Việt Nam có bao nhiêu quân khu [Cập nhật 2023]

0
47
Rate this post

Việc phân bố các vùng quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam diễn ra đồng đều từ Bắc đến Nam, nhằm thực hiện chức năng bảo vệ lãnh thổ đã được giao phó. Vậy, quân khu là gì? Và Việt Nam hiện có bao nhiêu vùng quân khu? Mời bạn đọc tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Quân Khu Việt Nam

1. Vùng quân khu là gì?

Vùng quân khu là tổ chức quân sự có lãnh thổ trải dài theo một hướng chiến lược, bao gồm một số tỉnh và thành phố liên quan về quân sự. Trong vùng quân khu thường có một số đơn vị quân đội như binh đoàn, binh đội trực thuộc, cùng các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân tự vệ thuộc các tỉnh, thành phố trong vùng. Chức năng chính của vùng quân khu là tác chiến bảo vệ lãnh thổ và xây dựng củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương.

Sau năm 1975, Quân đội Nhân dân Việt Nam đã sắp xếp lại tổ chức các vùng quân khu, và hiện nay chúng ta có tổng cộng 7 vùng quân khu.

2. Vùng quân khu 1 (Thái Nguyên)

Vùng quân khu 1 thuộc sự quản lý của Bộ Quốc phòng Việt Nam và nằm ở vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại trong tổng thể của cả nước. Nhiệm vụ của vùng quân khu 1 là tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang 3 thứ quân; tăng cường tinh thần cảnh giác cách mạng; nâng cao chất lượng huấn luyện và sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang; xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc; tham gia tích cực công tác cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Tư lệnh và Chính ủy đầu tiên của vùng quân khu 1 là đồng chí Đàm Quang Trung.

Vùng quân khu 1 bao gồm 6 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Giang, Bắc Kạn, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

3. Vùng quân khu 2 (Việt Trì)

Vùng quân khu 2 cũng thuộc sự quản lý của Bộ Quốc phòng Việt Nam, và có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các cơ quan và đơn vị trực thuộc, cùng với các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân tự vệ trong vùng. Tư lệnh và Chính ủy đầu tiên của vùng quân khu 2 là các đồng chí Bằng Giang và Bùi Quang Tạo.

Vùng quân khu 2 gồm 9 tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Tuyên Quang, Yên Bái, Điện Biên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc và Sơn La. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

4. Vùng quân khu 3 (Hải Phòng)

Vùng quân khu 3 cũng thuộc sự quản lý của Bộ Quốc phòng, và có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy các cơ quan và đơn vị trực thuộc, cùng với các đơn vị bộ đội địa phương và dân quân tự vệ trong vùng. Tư lệnh và Chính uỷ đầu tiên của vùng quân khu 3 là các đồng chí Hoàng Sâm và Trần Độ.

Vùng quân khu 3 bao gồm 9 tỉnh và thành phố: Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hòa Bình và Ninh Bình. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Hải Phòng.

5. Vùng quân khu 4 (Vinh)

Vùng quân khu 4 nằm trong một địa bàn chiến lược của chiến tranh nhân dân Việt Nam, và có nhiệm vụ chỉ huy, quản lý và tổ chức lực lượng vũ trang chiến đấu bảo vệ vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam.

Vùng quân khu 4 bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên – Huế. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

6. Vùng quân khu 5 (Đà Nẵng)

Vùng quân khu 5 hiện tại có chức năng và nhiệm vụ cơ bản là tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang thuộc vùng Nam Trung Bộ, cùng xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân ở địa phương. Vùng quân khu 5 bắt đầu từ đèo Hải Vân và kéo dài đến cực nam tỉnh Ninh Thuận, gồm 11 tỉnh và thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc và Đắc Nông. Tổ chức hiện nay bao gồm Tư lệnh và các Phó Tư lệnh, Chính ủy và Phó Chính ủy, cùng với các cơ quan chức năng chịu trách nhiệm về công tác tham mưu, chính trị, hậu cần, kỹ thuật, cùng các sư đoàn, trung đoàn chủ lực và các đơn vị trực thuộc.

Vùng quân khu 5 bao gồm 11 tỉnh và thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và Đắk Nông. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Đà Nẵng.

7. Vùng quân khu 7 (Gia Định)

Vùng quân khu 7 là tổ chức quân sự theo vùng lãnh thổ, được thành lập ngày 10/12/1945, bao gồm thành phố Sài Gòn và các tỉnh Gia Định, Chợ Lớn, Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một và Tây Ninh. Hiện nay, vùng quân khu 7 bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Bình Thuận, Đồng Nai, Lâm Đồng, Long An và Tây Ninh.

Vùng quân khu 7 bao gồm 9 tỉnh và thành phố: TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Lâm Đồng, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Bình Thuận. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.

8. Vùng quân khu 9 (Tây Đô)

Vùng quân khu 9 thuộc sự quản lý của Bộ Quốc phòng Việt Nam và có nhiệm vụ quản lý, tổ chức, xây dựng và chỉ huy quân đội chiến đấu bảo vệ vùng Đồng bằng Sông Cửu Long của Việt Nam. Tư lệnh và Chính ủy đầu tiên của vùng quân khu 9 là các đồng chí Nguyễn Thành Thơ và Nguyễn Văn Bé.

Vùng quân khu 9 bao gồm 12 tỉnh và thành phố: Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, An Giang, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại thành phố Cần Thơ.

Ngoài ra, Bộ Tư lệnh cũng có chức năng quản lý Thủ đô Hà Nội, với tổ chức là Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.

Đó là tổng quan về các vùng quân khu tại Việt Nam mà chúng tôi muốn chia sẻ với bạn đọc. Hi vọng bài viết đã giải đáp những thắc mắc về vấn đề này!

CÔNG TY LUẬT DNULIB.EDU.VN

Tư vấn: 028.1234.5678

Zalo: 084.696.7979

Fanpage: ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn

Mail: [email protected]

dnulib.edu.vn