Bản đồ địa hình

0
45
Rate this post

1. Định nghĩa bản đồ địa hình

Bản đồ địa hình là một mô hình đồ họa về bề mặt đất, cho phép chúng ta nhìn tổng quát, dễ thấy và thu thập thông tin về địa lý. Trên bản đồ, chúng ta có thể xác định được tọa độ và độ cao của bất kì điểm nào trên mặt đất, đo đạc chính xác và đọc chi tiết về các yếu tố địa lý. Ngoài ra, bản đồ địa hình còn phản ánh các đặc điểm và trạng thái của các yếu tố địa lý cũng như ghi chú địa danh của chúng.

Bản đồ địa hình chỉ thể hiện một số đối tượng trong một khu vực trên bề mặt trái đất, không phải tất cả. Sự lựa chọn thông tin trên bản đồ phụ thuộc vào không gian, thời gian và mục đích sử dụng bản đồ.

2. Mục đích sử dụng và yêu cầu đối với bản đồ địa hình

Mục đích sử dụng:

  • Bản đồ địa hình được sử dụng để tạo ra các bản đồ chuyên đề và bản đồ địa lý chung với tỉ lệ nhỏ hơn.
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/500 và 1/1000 được sử dụng để thiết kế kỹ thuật các xí nghiệp và trạm phát điện, cũng như để thực hiện công tác thăm dò và tính toán trữ lượng các khoáng sản.
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/2000 và 1/5000 được sử dụng để thiết kế mặt bằng của thành phố và các khu dân cư khác, cũng như trong công tác quy hoạch.
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/10000 và 1/25000 thường được sử dụng trong công tác quy hoạch ruộng đất, quản lý ruộng đất, khảo sát các phương án quy hoạch thành phố, cũng như trong thiết kế đường sắt, đường ôtô, công trình thủy nông.
  • Bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50000 và 1/100000 được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế quốc dân, quy hoạch và tổ chức các vùng kinh tế, nghiên cứu địa chất thủy văn. Các bản đồ tỉ lệ 1/100000 là cơ sở để xây dựng các bản đồ chuyên đề tỉ lệ lớn và trung bình.

Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa hình:

  • Bản đồ phải được trình bày rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hướng nhanh chóng.
  • Các yếu tố trên bản đồ phải đầy đủ, chính xác và mức độ chi tiết phụ thuộc vào mục đích sử dụng và đặc điểm của khu vực.
  • Bản đồ phải thể hiện được các đặc điểm và tính chất chung của bản đồ địa lý.

3. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình

Cơ sở toán học của bản đồ địa hình bao gồm tỉ lệ bản đồ, hệ thống tọa độ, phép chiếu và phân mảnh bản đồ.

Theo quy phạm bản đồ địa hình Việt Nam, các loại tỉ lệ bản đồ địa hình bao gồm 1/2000, 1/5000, 1/10000, 1/50000, 1/100000, 1/250000 và 1/500000.

Bản đồ địa hình sử dụng phép chiếu UTM múi 6º đối với bản đồ tỉ lệ 1/10000 và nhỏ hơn, và múi 3º đối với bản đồ tỉ lệ lớn hơn 1/10000.

Hệ thống phân mảnh và danh pháp trên bản đồ địa hình dựa trên cơ sở của bản đồ tỉ lệ 1/1000000.

4. Nội dung của bản đồ địa hình

Bản đồ địa hình thể hiện 7 yếu tố: địa vật định hướng, thủy hệ, dân cư, mạng lưới đường giao thông và đường dây liên lạc, dáng đất và chất đất, lớp phủ thực vật thổ nhưỡng, và ranh giới phân chia hành chính-chính trị.

Để biết thêm chi tiết về nội dung của 7 yếu tố trên bản đồ địa hình, bạn đọc có thể tham khảo trên trang web Dnulib.