1. Chuẩn bị giấy tờ cần thiết để đăng ký xe máy
1.1. Giấy tờ cá nhân
- Chủ xe là người Việt Nam:
- Sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên cổng dịch vụ công hoặc Căn cước công dân, hộ chiếu.
- Đối với lực lượng vũ trang: xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp chưa có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
- Chủ xe là người nước ngoài:
- Chủ xe là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ, chứng minh thư lãnh sự, chứng minh thư lãnh sự danh dự, chứng minh thư (phổ thông), còn giá trị sử dụng và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam: xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên).
- Chủ xe là tổ chức:
- Chủ xe là tổ chức: sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập.
- Trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội: phải có thêm giấy giới thiệu của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng.
- Trường hợp xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô: phải có thêm bản sao giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở Giao thông vận tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; trường hợp xe của tổ chức, cá nhân khác: phải có hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc hợp đồng dịch vụ.
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên cổng dịch vụ công; trường hợp tổ chức chưa được cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế và nộp Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người được cơ quan, tổ chức giới thiệu đi làm thủ tục: phải nộp giấy tờ của chủ xe theo quy định và xuất trình giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe còn phải xuất trình giấy tờ tùy thân và nộp văn bản ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực.
1.2. Giấy tờ của xe
- Chứng từ nguồn gốc xe:
- Đối với xe nhập khẩu:
- Dữ liệu điện tử thông tin xe nhập khẩu được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan.
- Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử, xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu hoặc giấy tạm nhập khẩu xe.
- Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
- Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công.
- Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy).
- Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật:
- Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh; xe phải hoàn chỉnh, tổng thành máy, khung cùng thông số kỹ thuật.
- Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.
- Đối với xe nhập khẩu:
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe:
- Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe.
- Văn bản về việc bán, tặng cho, thừa kế xe của cá nhân phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác).
- Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước.
- Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe – Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe:
- Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.
- Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.
2. Cơ quan thực hiện thủ tục đăng ký xe máy
Các cơ quan đăng ký xe máy được quy định như sau:
- Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký các loại xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương.
- Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký các loại xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Công an cấp xã của các huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
- Công an cấp xã của các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông, Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe/năm trở lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương.
3. Các bước thực hiện thủ tục đăng ký xe máy
Bước 1: Kê khai đăng ký xe
- Chủ xe truy cập Cổng dịch vụ công Quốc gia và chọn mục đăng ký xe phù hợp.
- Kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
- Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định.
- Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bước 2: Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe và nộp giấy tờ
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe kiểm tra xe, hồ sơ xe và cấp biển số
- Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
- Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.
- Trường hợp xe, hồ sơ xe không đảm bảo đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ.
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số
- Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
4. Lệ phí đăng ký xe máy
Theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, mức lệ phí đăng ký xe máy như sau:
Nội dung | Khu vực I | Khu vực II | Khu vực III |
---|---|---|---|
Cấp mới giấy đăng ký kèm biển số | |||
Trị giá từ 15 triệu đồng trở xuống | 500,000 – 1 triệu | 200,000 | 50,000 |
Trị giá trên 15 – 40 triệu đồng | 1 – 2 triệu | 400,000 | 50,000 |
Trị giá trên 40 triệu đồng | 2 – 4 triệu | 800,000 | 50,000 |
Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật | 50,000 | 50,000 | 50,000 |
Cấp đổi giấy đăng ký | |||
Cấp đổi giấy đăng ký kèm biển số | 50,000 | 50,000 | 50,000 |
Cấp đổi giấy đăng ký không kèm biển số xe máy | 30,000 | 30,000 | 30,000 |
Cấp lại biển số | 100,000 | 100,000 | 100,000 |
Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời | 50,000 | 50,000 | 50,000 |
5. Thời gian giải quyết thủ tục đăng ký xe máy
- Thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe: không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh do mất.
- Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe.
- Về thời gian cấp biển số:
- Cấp biển số định danh lần đầu: cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Thời cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe và nộp lệ phí, cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công.
- Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 1 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
Đây là hướng dẫn chi tiết về thủ tục đăng ký xe máy mới nhất. Nếu còn thắc mắc, bạn có thể liên hệ Dnulib để được hỗ trợ và giải đáp thêm.