Nuôi con không tăng cân là vấn đề đau đầu của mọi bà mẹ. Nhưng trước khi xem xét về dinh dưỡng phù hợp cho con, trong thời kỳ mang thai, nhiều thai phụ đối mặt với lo lắng về hiện tượng thai chậm phát triển trong bụng mẹ. Mặc dù hiện tượng này không dễ xác định, nhưng hậu quả nó gây ra lại vô cùng nghiêm trọng. Vì vậy, cần phải hiểu rõ về hiện tượng này, và Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc sẽ giúp mẹ giải đáp những thắc mắc này!
Hiện tượng thai chậm phát triển là gì và ảnh hưởng như thế nào?
Thai chậm tăng trưởng hay phát triển, còn được gọi là Intrauterine Growth Restriction (viết tắt IUGR) là tình trạng suy dinh dưỡng của thai nhi trong tử cung được xác định thông qua kích thước và trọng lượng thai dưới đường bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5, thứ 3 (tùy theo tài liệu sử dụng). Hiện tượng này thường gặp và ảnh hưởng khoảng 5-7% thai kỳ.
Hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển có thể gây ra một số hậu quả rất nguy hiểm, ví dụ như tỷ lệ bệnh – biến chứng và tử vong sau khi sinh tăng lên do hiện tượng khô nước ối, gây sự chèn ép dây rốn. Thai nhi đã từng là thai chậm phát triển trong tử cung có thể bị những di chứng trầm trọng về thần kinh, kém phát triển trí tuệ, cao huyết áp khi về già và gặp những biến chứng về tim mạch, hoặc bị vàng da, bị thừa hồng cầu hơn so với những em bé là thai khỏe bình thường khác.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm phát triển
Có 4 nhóm tác nhân dẫn đến hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển trong tử cung mà các thai phụ cần tìm hiểu.
Nhóm tác nhân từ thai thi:
- Thai nhi bị bất thường về nhiễm sắc thể: hội chứng Turner, Down, hoặc do di truyền.
- Thai dị tật.
- Đa thai: việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho nhiều thai sẽ khó khăn hơn so với chỉ một thai và nguy cơ tiền sản giật khi mang đa thai cũng cao hơn. Có đến 25-30% thai chậm phát triển khi mang thai song sinh.
Nhóm tác nhân từ bánh nhau:
- Suy chức năng bánh nhau.
- Bất thường tử cung.
- Nhau bám màng.
Nhóm tác nhân từ người mẹ:
- Thai phụ bị cao huyết áp.
- Thai phụ có vóc dáng nhỏ hoặc thiếu chất dinh dưỡng.
- Thai phụ mắc các bệnh mãn tính liên quan đến tim, thận.
- Thai phụ bị chảy máu hoặc mắc các bệnh lý như: đái tháo đường thai kỳ, hồng cầu liềm.
Nhóm tác nhân từ bên ngoài như thuốc lá, rượu, nhiễm trùng:
Bất kỳ bệnh lý nhiễm trùng nào ở mẹ trong thời kỳ mang thai (giang mai, sởi, nhiễm toxoplasma, cytomegalovirus) đều có thể dẫn đến tình trạng thai chậm phát triển trong tử cung.
Phân loại hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển
IUGR được chia thành 2 loại:
IUGR cân xứng: nghĩa là tất cả các số đo sinh học của thai đều nhỏ và nguyên nhân chủ yếu do rối loạn di truyền, nhiễm trùng.
IUGR bất cân xứng: chỉ có vòng bụng thai nhỏ, chỉ số đầu và xương đùi bình thường.
Làm thế nào để nhận biết thai chậm phát triển trong tử cung
- Thai phụ có thể tăng cân ít hơn bình thường hoặc có tình trạng thiểu ối.
- Thai phụ gặp các bệnh lý như tăng huyết áp, đái tháo đường.
Dấu hiệu nhận biết thai chậm phát triển trong tử cung thường không rõ ràng, chủ yếu được phát hiện thông qua các buổi khám thai định kỳ và dựa vào một số chỉ số liên quan, bao gồm:
- Chỉ số đường kính lưỡng đỉnh: có đến 70% các trường hợp thai chậm phát triển trong tử cung có kích thước đường kính lưỡng đỉnh nhỏ hơn so với tuổi thai.
- Chỉ số chu vi bụng: thường được sử dụng để đoán thai chậm phát triển trong tử cung. Chỉ số chu vi bụng có khả năng dự đoán thai chậm phát triển cao hơn so với chỉ số đường kính lưỡng kính, chu vi đầu và chiều dài xương đùi. Trong trường hợp không thể xác định tuổi thai chính xác do mẹ không nhớ ngày kinh, nếu tốc độ tăng chu vi bụng dưới 10 mm trong 15 ngày, có thể nghĩ tới thai chậm phát triển trong tử cung.
- Chỉ số chiều dài xương đùi: chỉ số này không có giá trị đặc biệt trong chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung.
- Ước lượng trọng lượng thai: ước tính trọng lượng thai trong tử cung rất khó, ta chỉ có thể ước đoán trong khoảng cộng trừ 10% so với giá trị trung bình, và so sánh với biểu đồ phát triển trọng lượng thai theo tuổi thai để chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung.
- Chỉ số Doppler động mạch: Doppler động mạch rốn và động mạch tử cung bình thường, thai chậm phát triển trong tử cung có thể do bất thường non stress test (NST) và ít có nguy cơ biến chứng xảy ra. Doppler động mạch tử cung bất thường, thai chậm phát triển trong tử cung do bệnh lý hệ tuần hoàn của mẹ. Khi có kết quả Doppler động mạch bất thường, thai phụ có nguy cơ cao bị tiền sản giật và rối loạn tăng huyết áp trong các tháng cuối, làm thai chậm phát triển trong tử cung và có khả năng chết lưu trong tử cung.
Những nhóm thai phụ có nguy cơ có thai chậm phát triển
Những thai phụ có nguy cơ cao bị thai chậm phát triển trong tử cung thường có các đặc điểm sau:
- Tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung.
- Tăng cân ít hơn bình thường trong thai kỳ.
- Chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai.
- Mắc các bệnh lý như cao huyết áp, đái tháo đường, bệnh lý hồng cầu.
- Tiền sử hút thuốc lá, nghiện rượu bia, sử dụng chất kích thích.
- Mang song thai hoặc đa thai.
- Mắc các bệnh lý nhiễm trùng hoặc rối loạn di truyền.
- Tiền sử tiếp xúc với các hóa chất độc hại.
Chẩn đoán thai chậm phát triển như thế nào là đúng và kịp thời?
Chẩn đoán thai chậm tăng trưởng giai đoạn sớm
- Chỉ chiếm 20-30% IUGR.
- 50% có thể kèm tiền sản giật sớm.
- Tình trạng suy chức năng bánh rau nghiêm trọng, giảm cung cấp oxy cho thai mãn tính.
- Biểu hiện: EFW < 10%, Doppler ĐM rốn bất thường.
- Kết cục sau sinh: rất xấu, toan hóa máu, nguy cơ tử vong cao.
Chẩn đoán thai chậm tăng trưởng giai đoạn muộn
- Chiếm 70-80% IUGR.
- Ít kèm tiền sản giật (#10%).
- Tình trạng suy chức năng bánh nhau mức độ nhẹ.
- Biểu hiện: Trọng lượng gần như phù hợp tuổi thai hoặc hơi nhỏ; Doppler ĐM rốn bình thường trong hầu hết trường hợp; MCA doppler giảm kháng trở 25%; CPR bất thường (25%) -> giảm oxy thai; Doppler ống TM gần như bình thường.
- Kết cục sau sinh: nguy cơ tử vong thấp hơn, nhưng dự hậu lâu dài xấu.
Những cách chẩn đoán thai chậm tăng trưởng/phát triển
- Siêu âm: Siêu âm đo đạc kích thước thai ít nhất 2 lần vào các thời điểm khác nhau, cách nhau ít nhất 4 tuần. Chẩn đoán thai chậm phát triển trong tử cung dựa chủ yếu vào siêu âm vì thường không có triệu chứng đặc trưng. Tuy nhiên, có một số dấu hiệu gợi ý về thai chậm phát triển trong tử cung như: tiền sử đẻ con chậm phát triển trong tử cung, tăng cân ít hơn bình thường trong thai kỳ, chiều cao tử cung nhỏ hơn tuổi thai, biết rõ một số nguyên nhân như huyết áp cao, bệnh lý tim mạch.
- Siêu âm Doppler màu: Kỹ thuật này dùng để đo tốc độ và lưu lượng máu chảy vào mạch máu não của thai nhi.
- Kiểm tra cân nặng của mẹ: Kiểm tra cân nặng của người mẹ để ước tính sự phát triển của thai nhi. Trong mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ kiểm tra và ghi lại cân nặng của mẹ. Nếu mẹ bầu không đạt được cân nặng theo tiêu chuẩn, đây có thể là dấu hiệu của thai nhi phát triển chậm.
- Theo dõi thai nhi: Theo dõi thai nhi bằng cách đặt một dây đai xung quanh bụng của mẹ. Những dây đai này có đầu dò gắn với màn hình, hiển thị kết quả kiểm tra.
- Chọc ối: Thủ thuật dùng mũi kim để lấy mẫu nước ối và kiểm tra xem có nhiễm trùng hay có vấn đề bất thường về nhiễm sắc thể không. Phương pháp này chỉ được áp dụng khi không còn lựa chọn nào khác, vì có thể dẫn đến nguy cơ sinh non.
Cách phòng ngừa thai chậm phát triển
- Các cặp vợ chồng khi có ý định mang thai cần tư vấn với bác sĩ về di truyền.
- Tránh sử dụng chất kích thích, rượu, thuốc lá trước và trong thời kỳ mang thai.
- Hạn chế sử dụng thực phẩm và các chất chứa caffeine.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, bổ sung đầy đủ vitamin và khoáng chất.
- Tập thể dục nhẹ nhàng khoảng 30 phút mỗi ngày.
- Khi sử dụng thuốc, cần hỏi ý kiến bác sĩ để tránh thuốc gây tác dụng phụ làm thai chậm phát triển.
Các biện pháp điều trị thai chậm phát triển trong tử cung
- Theo dõi chặt chẽ và tư vấn kỹ cho sản phụ và gia đình trong giai đoạn mang thai vì hiện tại chưa có phương pháp điều trị hiệu quả cho thai chậm phát triển trong tử cung.
- Có thể điều trị tăng huyết áp nếu xác định rằng đó chính là nguyên nhân gây thai chậm phát triển.
- Thai phụ cần được nghỉ ngơi và hạn chế công việc nặng.
- Trong trường hợp nguyên nhân là bất thường về nhiễm sắc thể hoặc dị tật, cần tham khảo ý kiến của trung tâm chẩn đoán trước sinh và bác sĩ phẫu thuật để có phương hướng xử trí sau sinh.
- Dùng corticoid cho tuổi thai từ tuần thứ 28 đến cuối tuần thứ 34.
- Theo dõi liên tục nhịp tim thai từ tuần thứ 26, đánh giá độ giao động và biến đổi nhịp tim thai.
Đình chỉ thai nghén được đặt ra sau khi đã đánh giá toàn diện tuổi thai, tiền sử, tình trạng mẹ và bệnh lý đi kèm, và trong những trường hợp sau:
- Tuổi thai trên 31 tuần mà nhịp tim thai dao động kém, dao động không liên tục trong quá trình theo dõi, nhịp chậm đơn độc và kéo dài, lặp lại nhiều lần.
- Tuổi thai trên 34 tuần mà Doppler động mạch rốn có dòng tâm trương bằng không và bất thường Doppler động mạch não, thai có biểu hiện ngừng tiến triển.
- Tuổi thai trên 37 tuần mà bất thường Doppler động mạch rốn, động mạch não, monitor.
Trẻ sơ sinh chậm phát triển trong tử cung có nguy cơ tử vong và mắc các bệnh lý cao hơn so với trẻ khác như: chậm phát triển chiều cao, dậy thì sớm, rối loạn chuyển hóa gây đái tháo đường, tổn thương thận, tổn thương nội mạc mạch máu.
Trong trường hợp đẻ tự nhiên hoặc sau khi đình chỉ thai nghén không có chống chỉ định đẻ đường dưới, quá trình theo dõi được xem như đẻ thường. Nếu có suy thai hoặc giảm ối, các yếu tố bất lợi như nhau bám thấp, ngôi ngược, cần phải mổ lấy thai và có sự tham gia của bác sĩ sơ sinh hồi sức.
Trên đây là những kiến thức về hiện tượng thai chậm tăng trưởng/phát triển mà Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc cung cấp. Hy vọng rằng đây là những thông tin hữu ích và kịp thời cho mẹ chuẩn bị cho một thai kỳ an toàn và trọn vẹn. Hãy khám thai đều đặn để phát hiện sớm thai chậm phát triển, theo dõi, điều trị và có quyết định đúng lúc để tránh tử vong cho thai nhi, đồng thời hạn chế những tổn thương não với những di chứng tâm thần và vận động sau này.
Đăng ký nhận tư vấn thai sản trọn gói tại đây:
Lưu ý: Những thông tin được cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: Dnulib