Ho là một phản xạ tự nhiên của cơ thể, nhưng đôi khi nó cũng có thể là dấu hiệu của một số bệnh tật. Chẳng hạn như lao phổi, ung thư phổi hoặc một tình trạng viêm trong cơ thể nghiêm trọng. Theo Trưởng khoa Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh TP.HCM, ai cũng từng bị ho nhiều lần trong đời và đó là điều bình thường. Tuy nhiên, trong các trường hợp ho kéo dài không tự khỏi thì nó không còn được xem là bình thường nữa. Đó có thể là triệu chứng của những bệnh lý tiềm ẩn nguy hiểm mà chúng ta không nên chủ quan như lao phổi, ung thư phổi hoặc một tình trạng viêm trong cơ thể nghiêm trọng.
Ho là gì?
Ho là một cơ chế tự nhiên của cơ thể giúp loại bỏ các chất gây kích ứng ra khỏi đường hô hấp. Đó cũng là một phản xạ tự bảo vệ và chữa lành của cơ thể.
Nguyên nhân bị ho
Nguyên nhân phổ biến nhất của ho cấp tính ở người lớn là nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus cấp tính, còn được gọi là cảm lạnh thông thường và viêm phế quản cấp tính. Viêm phế quản cấp tính thường do virus nhưng nhiễm trùng do vi khuẩn cũng có thể gây ra bệnh. Các nguyên nhân gây ho cấp tính phổ biến khác bao gồm viêm mũi xoang cấp tính, ho gà, đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, viêm mũi dị ứng, hen suyễn, suy tim sung huyết, viêm phổi và thuyên tắc phổi. Ho bán cấp thường gặp nhất sau nhiễm trùng thứ phát do viêm phế quản hoặc viêm mũi xoang hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus chưa hồi phục. Ho mạn tính rất khó chẩn đoán, cần thăm khám chuyên khoa để đánh giá nguyên nhân. Các nguyên nhân có thể bao gồm bệnh trào ngược dạ dày thực quản, viêm phế quản tăng bạch cầu ái toan không do hen, viêm phế quản mạn tính, ho do nhiễm trùng, không dung nạp thuốc ức chế men chuyển, bệnh ác tính, bệnh phổi kẽ, viêm xoang mạn tính. Tình trạng chảy nước mũi sau một thời gian dài gây kích ứng đường hô hấp trên và gây ho. Có nhiều loại bệnh bao gồm viêm mũi xoang dị ứng, viêm mũi xoang xuất tiết, viêm mũi xoang nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus.
1. Viêm mũi xoang cấp tính
Nguyên nhân gây ho chủ yếu là do phản ứng của việc tăng tiết chất nhầy và chảy dịch mũi sau. Bệnh đặc trưng bởi tình trạng viêm niêm mạc của các xoang cạnh mũi, thường do virus nếu bệnh kéo dài dưới 7-10 ngày, nhưng có thể liên quan đến nhiễm vi khuẩn nếu bệnh kéo dài hơn 10 ngày.
2. Ho gà
Một bệnh có triệu chứng lâm sàng đặc trưng bởi những cơn ho dữ dội kịch phát kéo dài vài phút, sau đó người bệnh phát ra tiếng thở hổn hển. Đây là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do vi khuẩn dẫn đến hình thành chất nhầy trong đường hô hấp.
3. Hen suyễn
Là một bệnh phức tạp, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể phản ứng mạnh với tác nhân kích thích từ môi trường, dẫn đến viêm, tăng tiết chất nhầy, niêm mạc phù nề, làm hẹp và tắc nghẽn đường thở.
4. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là tình trạng phổi bị mất tính đàn hồi và gặp các vấn đề về lưu thông khí, dẫn đến sự phát triển các bệnh nhiễm trùng như viêm phế quản cấp tính và viêm phổi do vi khuẩn.
5. Viêm mũi dị ứng
Là tình trạng viêm niêm mạc mũi thứ phát do dị ứng với các tác nhân từ môi trường như bụi khói, hóa chất, phấn hoa… Sự kích ứng này dẫn đến tăng tiết chất nhầy và chảy nước mũi sau làm kích thích đường thở gây ra phản ứng ho.
6. Suy tim sung huyết
Là tình trạng bơm máu của tim suy giảm dẫn đến tắc nghẽn mạch máu phổi dẫn đến phù nề và gây ho.
7. Viêm phổi
Viêm phổi có thể do virus hoặc vi khuẩn. Viêm phổi do virus và vi khuẩn đều dẫn đến viêm và kích ứng đường thở, gây ho do tăng tiết dịch nhầy mủ.
8. Bệnh lao phổi
Bệnh lao phổi thường có biểu hiện sốt và ho có đờm hoặc ho khan kèm theo sụt cân. Tình trạng nặng có thể ho ra máu.
9. Viêm phế quản hít
Bệnh viêm phổi hít xảy ra khi thanh môn không đóng kín trong khi nuốt. Điều này cho phép thức ăn hoặc chất lỏng đi vào đường thở, thay vì thực quản dẫn đến viêm phổi hít.
10. Thuyên tắc phổi
Khi một khối thuyên tắc hình thành và đọng lại trong các mao mạch phổi sẽ dẫn đến thuyên tắc phổi. Thuyên tắc phổi sẽ gây ra phản ứng ho dai dẳng.
11. Trào ngược dạ dày thực quản
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản là nguyên nhân phổ biến gây ho mạn tính. Quá trình đẩy dịch axit từ dạ dày lên họng và thanh quản sẽ gây kích thích các thụ thể của thanh quản dẫn đến phản ứng ho.
12. Viêm phế quản tăng bạch cầu ái toan
Là tình trạng tăng phản ứng của tiểu phế quản mà không có dấu hiệu hen suyễn và có thành phần tăng bạch cầu ái toan do hệ thống miễn dịch hoạt động kém.
13. Viêm phế quản mạn tính
Là tình trạng ho kéo dài hơn ba tháng liên tục trong hai năm do chất nhầy tiết ra quá nhiều gây bít tắc đường thở. Ho sau nhiễm trùng xảy ra do tăng độ nhạy cảm của thụ thể ho và tăng phản ứng tạm thời của phế quản trong quá trình hồi phục sau nhiễm trùng phổi nặng. Điều này có thể liên quan chặt chẽ đến tổn thương biểu mô được phát triển từ bệnh lý ban đầu.
14. Bệnh hen phế quản
Bệnh hen phế quản biểu hiện chủ yếu bằng ho, không phải thở khò khè như trong bệnh hen suyễn điển hình. Các triệu chứng thường gặp là ho không có đờm lặp đi lặp lại, xảy ra cả ngày lẫn đêm và trầm trọng hơn khi vận động, trời lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên.
15. Một số bệnh ung thư
Các bệnh ác tính có thể gây ra hàng loạt hiệu ứng như tắc nghẽn hoặc suy yếu đường thở, dẫn đến tích tụ chất nhầy, nhiễm trùng thứ cấp và kích thích ho.
16. Bệnh phổi kẽ
Thuộc các rối loạn gây ra sẹo và xơ cứng mô phổi tiến triển do tiếp xúc lâu dài với các nhân tố nguy hiểm khác nhau, chẳng hạn như amiăng, silicone, bụi than, bức xạ hoặc kim loại nặng. Công nhân nhà máy điện hạt nhân, công nhân khai thác than, công nhân phun cát hoặc những người làm các công việc tương tự có nguy cơ mắc bệnh phổi kẽ dẫn đến ho mãn tính. Một số loại bệnh tự miễn bao gồm viêm khớp dạng thấp, xơ cứng bì, viêm đa cơ, hội chứng Sjogren và bệnh sarcoidosis có thể gây ra bệnh phổi kẽ.
17. Chứng ngưng thở khi ngủ
Ngưng thở khi ngủ xảy ra do sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn đường thở tạm thời trong khi ngủ. Sự gia tăng sức cản đường thở này gây ra phản xạ co thắt cơ hoành, cơ ngực và ho để mở đường thở bị tắc nghẽn. Ngưng thở khi ngủ thường xảy ra ở những người bị tắc nghẽn đường hô hấp, có cơ vùng hầu họng yếu hoặc người béo phì.
18. Viêm xoang mạn tính
Tình trạng viêm và kích ứng kéo dài của xoang và niêm mạc mũi với dịch mủ thứ phát do vi khuẩn gây bệnh thường dẫn đến ho.
19. Bệnh tâm lý
Đây là hành động ho như một thói quen chứ không phải là một phần của quá trình bệnh. Kiểu ho này có thể phản ánh một tình trạng tâm lý tiềm ẩn.
Những đối tượng dễ bị ho
Ai cũng có thể bị ho, nhưng dễ xảy ra ở các đối tượng sau hơn:
- Hút thuốc lá, thuốc lá điện tử, dùng chất kích thích;
- Bị bệnh mạn tính, đặc biệt là các bệnh liên quan đến phổi hoặc hệ thần kinh;
- Bị dị ứng;
- Trẻ em do hệ miễn dịch non nớt nên dễ bị mắc các bệnh về hô hấp;
- Người già do hệ thống hô hấp suy yếu;
- Công nhân làm việc trong các nhà máy hạt nhân, mỏ than, hóa chất…
Việc duy trì sức khỏe của cổ họng là điều quan trọng để phòng ngừa ho.
— Dnulib.edu.vn