Động Nguy Hiểm

0
68
Rate this post

Xưng hô và gọi tên trong nói chuyện

Trong khi trò chuyện với người khác, có những cách xưng hô và gọi tên rất thú vị. Đối với nam giới, có thể dùng “Tại hạ,” “Tiểu sinh,” “Mỗ,” “Lão phu” (dành cho người cao tuổi), “Bần tăng” (dành cho nhà sư), “Bần đạo” (dành cho đạo sĩ), “Lão nạp” (dành cho nhà sư già). Còn nữ giới, có thể dùng “Tại hạ,” “Tiểu nữ,” “Lão nương” (dành cho người cao tuổi), “Bổn cô nương,” “Bổn phu nhân” (người đã có chồng), “Bần ni” (dành cho ni cô), “Bần đạo” (dành cho nữ đạo sĩ). Khi muốn nói với người khác, ta có thể dùng “Các hạ,” “Huynh đài,” “Công tử,” “Cô nương,” “Tiểu tử,” “Đại sư” (khi nói chuyện với nhà sư), “Chân nhân” (khi nói chuyện với đạo sĩ). Anh ta có thể được gọi là “Huynh,” “Ca ca,” “Sư huynh” (nếu anh ta học cùng một sư phụ). Còn anh (khi muốn gọi một cách thân mật), có thể dùng “Hiền huynh.” Em trai có thể gọi là “Đệ,” “Đệ đệ,” “Sư đệ” (nếu học cùng một sư phụ). Em trai (khi muốn gọi một cách thân mật), có thể dùng “Hiền đệ.” Chị gái có thể gọi là “Tỷ,” “Tỷ tỷ,” “Sư tỷ” (nếu học cùng một sư phụ). Chị (khi muốn gọi một cách thân mật), có thể dùng “Hiền tỷ.” Em gái có thể gọi là “Muội,” “Sư muội” (nếu học cùng một sư phụ). Em gái (khi muốn gọi một cách thân mật), có thể dùng “Hiền muội.” Chú có thể gọi là “Thúc thúc,” “Sư thúc” (nếu anh ta là em trai hoặc sư đệ của sư phụ). Bác có thể gọi là “Bá bá,” “Sư bá” (nếu anh ta là anh hoặc sư huynh của sư phụ). Cô và dì có thể gọi là “A di” (nếu gọi cô ba thì là tam di, cô tư thì gọi là tứ di…). Dượng (chồng của chị hoặc em gái của cha/mẹ) có thể gọi là “Cô trượng.” Thím/mợ (vợ của chú hoặc cậu) có thể gọi là “Thẩm thẩm” (nếu gọi thím ba thì là tam thẩm, thím tư thì gọi là tứ thẩm…).

Gọi tên người thân

Khi nói tới người thân của chúng ta, ta cũng có những cách gọi tên thú vị. Ông nội/ngoại có thể gọi là “Gia gia.” Ông nội chính là “Nội tổ,” bà nội chính là “Nội tổ mẫu.” Ông ngoại chính là “Ngoại tổ,” bà ngoại chính là “Ngoại tổ mẫu.” Cha được gọi là “Phụ thân,” mẹ được gọi là “Mẫu thân.” Anh trai kết nghĩa được gọi là “Nghĩa huynh,” em trai kết nghĩa được gọi là “Nghĩa đệ.” Chị gái kết nghĩa được gọi là “Nghĩa tỷ,” em gái kết nghĩa được gọi là “Nghĩa muội.” Cha nuôi được gọi là “Nghĩa phụ,” mẹ nuôi được gọi là “Nghĩa mẫu.” Anh họ được gọi là “Biểu ca,” chị họ được gọi là “Biểu tỷ,” em trai họ được gọi là “Biểu đệ,” em gái họ được gọi là “Biểu muội.” Khi gọi vợ, ta có thể dùng “Hiền thê,” “Ái thê,” “Nương tử.” Khi gọi chồng, ta có thể dùng “Tướng công,” “Lang quân.” Anh rể hoặc em rể có thể gọi là “Tỷ phu,” “Muội phu.” Chị dâu được gọi là “Tẩu tẩu.” Cha mẹ gọi con cái có thể dùng “Hài tử,” “Hài nhi” hoặc tên con. Khi muốn gọi vợ chồng người khác, ta có thể dùng “Hiền khang lệ” (cách nói lịch sự).

Các từ khác

Ngoài ra, còn có một vài từ khác thú vị. Khi muốn gọi nhà của mình một cách khiêm nhường khi nói chuyện với người khác, ta có thể dùng “Tệ xá” hoặc “Hàn xá.” Đứa bé thì có thể gọi là “Tiểu hài nhi” (bé gái) hoặc “Nam hài nhi” (bé trai).

Nguồn: luongsonbac

Mời bạn xem thêm tại dnulib.edu.vn