1. Giấy xác nhận độc thân là gì?
1.1 Định nghĩa giấy xác nhận độc thân
Giấy xác nhận độc thân là một loại giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân của một người: đã kết hôn, đã ly hôn, chưa từng kết hôn với ai… Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy này được sử dụng để đăng ký kết hôn và cho các mục đích khác. Giấy xác nhận độc thân thường được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày và không phải là thuật ngữ được sử dụng trong văn bản pháp luật. Thuật ngữ chính xác để gọi giấy xác nhận độc thân là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
1.2 Giấy xác nhận độc thân tiếng Anh là gì?
Giấy xác nhận độc thân tiếng Anh được gọi là “Confirmation of marital status”. Giấy này được dịch từ giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sang tiếng Anh, nhằm xác định tình trạng hôn nhân của người Việt Nam khi muốn kết hôn với người nước ngoài hoặc mua bán đất đai, đi lao động ở nước ngoài.
1.3 Giấy chứng nhận độc thân tiếng Nhật là gì?
Trong tiếng Nhật, giấy chứng nhận độc thân được gọi là “Giấy chứng nhận độc thân【独身証明書】どくしんしょうめいしょ”. Đây là giấy tờ cá nhân phải nộp trước khi làm thủ tục kết hôn, nhằm ngăn chặn việc kết hôn đồng thời với nhiều người trở lên.
2. Giấy xác nhận độc thân để làm gì?
Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận độc thân được sử dụng cho các mục đích đăng ký kết hôn và mục đích khác. Mục đích sử dụng giấy xác nhận độc thân bao gồm:
-
Đăng ký kết hôn: Giấy xác nhận độc thân là một trong những giấy tờ bắt buộc khi đăng ký kết hôn. Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, nam và nữ phải nộp bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, hay còn gọi là giấy xác nhận độc thân.
-
Mua bán, chuyển nhượng đất đai: Khi mua bán đất đai, cần phải có chữ ký của cả vợ và chồng. Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình, tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung, do cả hai vợ chồng cùng quyết định và sử dụng. Cần có xác nhận tình trạng độc thân để kiểm tra người mua, người bán có đang trong quan hệ hôn nhân với người khác không.
-
Vay vốn ngân hàng: Những nghĩa vụ về tài sản, bao gồm việc vay vốn ngân hàng trong thời kỳ hôn nhân, đòi hỏi cả vợ và chồng chịu trách nhiệm trả nợ. Khi vay vốn ngân hàng, các ngân hàng thường yêu cầu cung cấp đăng ký kết hôn và giấy xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân của người vay và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
3. Mẫu giấy xác nhận độc thân và cách điền
3.1 Mẫu giấy
Mẫu giấy xác nhận độc thân được ban hành kèm theo Thông tư 04/2020/TT-BTP. Mẫu giấy này bao gồm các nội dung sau:
- Ghi tên cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ghi đủ các cấp hành chính).
- Ghi tên cơ quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (ví dụ: Uỷ ban nhân dân phường Mai Động).
- Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của công chức tư pháp hoặc viên chức lãnh sự được giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết.
- Ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
3.2 Hướng dẫn cách điền
Căn cứ vào biểu mẫu trên, giấy xác nhận độc thân gồm các nội dung sau:
-
Cơ quan cấp giấy xác nhận độc thân là Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi một trong hai bên nam, nữ cư trú theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Ví dụ như Uỷ ban nhân dân phường Mai Động, TP. Hà Nội.
-
Nơi cư trú của người yêu cầu: Ghi theo nơi thường trú hoặc nơi tạm trú (nếu không có nơi thường trú). Nếu không có cả hai, ghi theo nơi đang sinh sống hiện tại.
-
Giấy tờ tuỳ thân của người yêu cầu: Ghi theo nội dung trên Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng. Ví dụ: Căn cước công dân số 038xxxxxxxxx do Cục Quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư cấp ngày 01/01/2022. Chứng minh nhân dân số 173xxxxxx do công an Thanh Hoá cấp ngày 22/3/2020.
-
Tình trạng hôn nhân của người yêu cầu: Đây là mục quan trọng nhất của giấy xác nhận độc thân. Cán bộ tư pháp hộ tịch sẽ ghi rõ tình trạng hôn nhân của người yêu cầu, bao gồm: chưa kết hôn lần nào, hiện tại đang có vợ hoặc đang có chồng theo giấy chứng nhận kết hôn số… cấp ngày… do… cấp; đã kết hôn nhưng hiện nay đã ly hôn theo bản án/quyết định… mà chưa đăng ký kết hôn với ai…
-
Mục đích sử dụng giấy xác nhận độc thân: Ghi rõ mục đích sử dụng giấy xác nhận, bao gồm: để đăng ký kết hôn, làm thủ tục thừa kế, đi xuất khẩu lao động, hoặc vay vốn ngân hàng… Nếu để đăng ký kết hôn, cần ghi rõ tên người dự định kết hôn cùng năm sinh, số giấy tờ tuỳ thân và địa chỉ nơi thực hiện đăng ký kết hôn.
Điền giấy xác nhận độc thân như thế nào? (Ảnh minh hoạ)
4. Thủ tục xin giấy xác nhận độc thân
4.1 Giấy xác nhận độc thân cần những gì?
Để xin giấy xác nhận độc thân, người yêu cầu cần chuẩn bị các loại giấy tờ sau đây:
- Tờ khai xin xác nhận độc thân (có mẫu ban hành kèm Thông tư 04/2020/TT-BTP).
- Giấy chứng tử (nếu vợ hoặc chồng người này đã chết).
- Bản án hoặc quyết định ly hôn hoặc bản sao ghi chú ly hôn khi có yếu tố nước ngoài (nếu trước đó đã ly hôn).
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó (nếu mục đích xin cấp giấy xác nhận là mục đích khác hoặc đã hết hạn sử dụng).
Ngoài ra, người yêu cầu cấp giấy xác nhận cần xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn để cán bộ công chức tư pháp, hộ tịch xác định đúng danh tính của người yêu cầu.
4.2 Đến đâu để xin giấy xác nhận độc thân?
Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP, người yêu cầu cấp giấy xác nhận độc thân cần nộp hồ sơ tại các cơ quan sau:
- Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn nơi công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam cư trú (nếu có yêu cầu).
- UBND xã, phường, thị trấn nơi công dân tạm trú (nếu không có nơi thường trú).
- Nộp online tại cổng dịch vụ công của địa phương nơi thường trú.
4.3 Xin xác nhận độc thân bao lâu có?
Thời gian giải quyết cấp giấy xác nhận độc thân cho cá nhân là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, giấy tờ.
4.4 Mất phí bao nhiêu để có xác nhận độc thân?
Lệ phí cấp giấy xác nhận độc thân được quy định tại Thông tư số 85/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính. Người xin xác nhận độc thân sẽ phải nộp phí theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, một số trường hợp như người thuộc gia đình có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật… sẽ được miễn lệ phí.
5. Cách xin giấy xác nhận độc thân online
Bước 01: Chụp toàn bộ hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân (chụp từ bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính). Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, có thể cần các giấy tờ tương ứng.
Bước 02: Truy cập vào trang Dichvucong.hanoi.gov.vn hoặc Dichvucong.danang.gov.vn… và đăng nhập vào tài khoản.
Bước 03: Chọn “đăng ký trực tuyến” và “Nộp hồ sơ tại phường/xã/thị trấn”.
Bước 04: Chọn các mục “Quận, huyện, thị xã”; “Lĩnh vực”; “Phường, xã, thị trấn”; “Mức độ”.
Bước 05: Điền đầy đủ thông tin vào tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Lưu ý những mục có dấu * là những mục bắt buộc phải điền đầy đủ thông tin theo yêu cầu. Đồng thời, đính kèm hình ảnh của các giấy tờ, tài liệu đã chụp vào cuối tờ khai.
Bước 06: Kiểm tra lại thông tin để đảm bảo các thông tin vừa nhập là chính xác. Sau đó, chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”. Nếu muốn in tờ khai thì chọn “In mẫu”, nếu không thì chọn “Tiếp tục” để nhập mã xác nhận.
Bước 07: Sau khi kiểm tra lại thông tin, bấm “Hoàn tất” để hoàn thành quá trình đăng ký.
Sau khi hoàn thành việc đăng ký online, người có yêu cầu xin xác nhận tình trạng hôn nhân nên lưu lại mã hồ sơ để tra cứu tình trạng tiếp nhận và tiến độ xử lý hồ sơ của mình.
Lưu ý: Bài viết này được viết bởi Dnulib và tư vấn dựa trên nền tảng của Dnulib. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
Cần biết gì về giấy xác nhận độc thân? (Ảnh minh hoạ)
6. Câu hỏi thường gặp
6.1 Giấy xác nhận độc thân có giá trị bao lâu?
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tuỳ thuộc vào thời điểm nào đến trước. Do đó, giấy xác nhận độc thân có thời hạn là 06 tháng (nếu xin với mục đích kết hôn) hoặc khi thay đổi tình trạng hôn nhân như từ đang kết hôn sang độc thân (do đã ly hôn theo bản án/quyết định có hiệu lực pháp luật) hoặc từ độc thân sang đã kết hôn…
6.3 Có được uỷ quyền xin xác nhận độc thân không?
Theo quy định hiện hành, chỉ có ba trường hợp không được uỷ quyền là đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn và đăng ký nhận cha mẹ con. Vì vậy, việc xin xác nhận độc thân không thuộc trường hợp cấm không được uỷ quyền, nên hoàn toàn có thể uỷ quyền cho người khác xin xác nhận độc thân. Tuy nhiên, người có yêu cầu và người được uỷ quyền phải lập văn bản uỷ quyền, có chứng thực hoặc công chứng theo quy định, trừ những người được uỷ quyền như: ông bà, cha mẹ, con, vợ chồng, anh chị em ruột. Lưu ý, mặc dù không phải xuất trình văn bản uỷ quyền nhưng khi đi xin xác nhận độc thân, những người này phải cung cấp được giấy tờ chứng minh mối quan hệ được miễn lập giấy uỷ quyền, ví dụ như giấy khai sinh, giấy xác nhận cư trú…
Người xin xác nhận độc thân phải tự chứng minh tình trạng hôn nhân (Ảnh minh hoạ)
6.4 Có phải xin xác nhận độc thân ở tất cả các nơi từng ở không?
Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP và Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi người xin xác nhận độc thân sinh sống ở nhiều địa phương khác nhau, cần chứng minh tình trạng hôn nhân của mình. Trong trường hợp không chứng minh được, cơ quan có thẩm quyền sẽ gửi yêu cầu xác minh thông tin về những nơi từng thường trú để kiểm tra tình trạng hôn nhân của người đó. Sau khi nhận được yêu cầu xác minh, Uỷ ban nhân dân tại địa phương cần trả lời bằng văn bản về thông tin tình trạng hôn nhân của người yêu cầu.
6.5 Có được xin cấp lại giấy xác nhận độc thân khi bị mất?
Hiện nay, không có quy định hướng dẫn cấp lại giấy xác nhận độc thân bị mất. Vì giấy xác nhận độc thân có thời hạn 06 tháng hoặc cho đến khi thay đổi tình trạng hôn nhân, khi xin cấp giấy mới thì bắt buộc phải nộp lại giấy xác nhận độc thân đã được cấp trước đó. Tuy nhiên, trước đó, Hướng dẫn của Thông tư 01/2008/TT-BTP (hiện đã hết hiệu lực) có quy định về trường hợp xin cấp lại giấy xác nhận hôn nhân đã mất. Theo đó, khi bị mất, phải làm cam kết chưa đăng ký kết hôn với ai. Giấy cam kết này sẽ được lưu trong hồ sơ cấp xác nhận độc thân của người yêu cầu và được ghi chú “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày… tháng… năm…, lý do xác nhận lại…” Vì vậy, muốn cấp giấy xác nhận độc thân trong trường hợp bị mất, người yêu cầu cần liên hệ với Uỷ ban nhân dân cấp xã để được hướng dẫn cụ thể cho từng trường hợp.
6.6 Đã có con, có được xin xác nhận độc thân không?
Giấy xác nhận độc thân xác minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm xin. Do đó, mặc dù đã có con, vẫn có thể xin xác nhận tình trạng độc thân. Và người này sẽ được coi là độc thân nếu thuộc một trong các trường hợp sau: – Chỉ sống chung với người khác như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn và đã sinh con. – Đã kết hôn, có con nhưng nay đã ly hôn và không đăng ký kết hôn với ai. – Đã kết hôn và có con nhưng chồng chết nên quan hệ hôn nhân chấm dứt, không đăng ký kết hôn với ai…
6.7 Giấy xác nhận độc thân sau ly hôn có cần không?
Sau khi ly hôn, quan hệ vợ chồng sẽ chấm dứt theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật. Khi đó, người vợ, người chồng sẽ trở thành độc thân. Và nếu muốn đăng ký kết hôn hoặc mua bán nhà đất, nhận con nuôi… thì cần phải xin xác nhận độc thân để xác định tình trạng hôn nhân.