Bài 42: Tập hợp những từ đơn có ích trong đời sống hằng ngày

0
38
Rate this post

Sự lo lắng mà người Nhật muốn thể hiện và sự từ chối khó nói của họ

Những cụm từ như “Xin lỗi”, “Làm phiền”, “Ổn không” đều là những cách thể hiện sự quan tâm, chăm sóc đối phương rất quan trọng đối với người Nhật. Tuy nhiên, khi học tiếng Nhật, chúng ta thường không được học những biểu hiện này trong sách giáo trình vì người Trung Quốc không quen nói những từ ngữ như vậy. Tuy nhiên, nếu chúng ta đứng ở vị trí là người Nhật, chúng ta muốn biết về những từ này. Và ngược lại, mọi người có muốn biết về những cách từ chối một cách tế nhị mà người Nhật thường không được sử dụng nhiều khi nói “NO” đến đối phương không?

Dạng câu thể hiện sự quan tâm, lo lắng thường được sử dụng

  • “Máfan nǐ le” (Làm phiền bạn rồi) được sử dụng để biểu hiện sự lễ độ và tôn trọng đối với đối tác.

  • “Dǎrǎo yíxià” (Quấy rầy một chút) có nghĩa là làm phiền ai đó một chút. Tương đương với “Disturb” trong tiếng Anh.

  • “Néng ràng yíxià ma?” (Vui lòng nhường tôi một chút) được sử dụng khi muốn nhường chỗ cho người khác.

  • “Dānwu nǐ de shíjiān le” (Đã làm trễ nãi thời gian của bạn) dùng để xin lỗi vì đã làm mất thời gian của đối tác.

  • “Xiànzài jiǎnghuà fāngbiàn ma?” (Bây giờ nói chuyện có tiện không?) thường được sử dụng sau khi điện thoại di động phổ biến, để đảm bảo rằng đối tác không bận rộn.

  • “Wěiqū nǐ le” (Thiệt thòi cho bạn quá) dùng để biểu đạt sự than phiền vì đã gây ra sự bất tiện cho đối tác.

  • “Gàocí le” (Thôi tôi cáo từ đây) được sử dụng khi muốn từ chối một cách nhã nhặn nhưng vẫn có khả năng thay đổi ý kiến.

  • “Méishì ma?” (Bạn ổn chứ?) sử dụng để hỏi thăm tình hình của đối tác.

  • “Nǐ jièyì ma?” (Có phiền không?) có nghĩa là đề nghị hoặc hỏi ý kiến đối tác.

  • “Xīnkǔ nǐ le” (Bạn đã vất vả rồi) dùng để biểu đạt sự biết ơn vì đối tác đã làm việc vất vả và mệt mỏi.

Dạng câu từ chối thường được sử dụng

Trái với người Nhật, người Trung Quốc thích nói thẳng và rõ ràng về quan điểm và ý kiến của mình, do đó việc từ chối trở thành điều phổ biến. Nói “Vì tâm trạng không tốt nên không cần” sẽ làm mất mặt đối tác, vì vậy không được sử dụng. Một cách phổ biến để từ chối là nói “Không khỏe (vì đối tác không thể ép buộc được)”. Tuy nhiên, nếu bạn không muốn sử dụng cách biện hộ như vậy, bạn có thể sử dụng các cách sau: “Thật là tiếc”, “Nếu có cơ hội lần sau”.

  • “Zhēn yíhàn, kěshì wǒ bùnéng qù” (Thật là đáng tiếc nhưng tôi không thể đi được)

  • “Yǒu shíjiān de huà, jiù qù” (Nếu có thời gian tôi sẽ đi)

  • “Wǒ yǒudiǎn bù shūfu, bùnéng qù” (Tôi có chút không khỏe nên không thể đi)

  • “Zhēn de hěn xiǎng qù, kěshì wǒ bùnéng qù” (Thật sự tôi rất muốn đi nhưng tôi không thể đi được)

  • “Wǒ lìngyǒu ānpái, bùnéng qù” (Tôi đã có kế hoạch khác nên không thể đi)

  • “Xiàcì zài shuō ba” (Để dịp khác hãy nói vậy)

  • “Wǒ yǒudiǎn shì, bùnéng qù” (Tôi có chút việc riêng nên không thể đi được)

  • “Yǐhòu yǒu jīhuì, wǒ yīdìng qù” (Lần sau nếu có cơ hội, tôi nhất định sẽ đi)

  • “Xièxie nǐ de yāoqǐng, kěshì wǒ bùnéng qù” (Cảm ơn bạn đã mời nhưng tôi không thể đi)

  • “Wǒ yuēle péngyǒu, bùnéng qù” (Tôi đã có hẹn với bạn nên không thể đi)

Chúc các bạn học tốt. Cảm ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.


Được chỉnh sửa bởi dnulib.edu.vn.