Chữ “Việt” của dân tộc Việt mang hàm nghĩa là gì?

0
67
Rate this post

Trí Thức VN

Chúng ta thường hiểu quốc hiệu “Việt Nam” là đất nước của người Việt ở phía Nam. Có những nhà nghiên cứu đã tìm hiểu ý nghĩa của chữ “Việt” trong chữ Hán (越) và đã có lý giải riêng. Từ này được hình thành từ chữ “tẩu” (走) (nghĩa là chạy) ở bên trái và chữ “qua” (戊) (nghĩa là vũ khí, chiến tranh) ở bên phải. Từ đó, có những người cho rằng chữ “Việt” có nghĩa là những người phải chạy về phía Nam để tránh chiến tranh tại Hoa Hạ.

Tuy nhiên, theo truyền thuyết, người Việt vẫn tự hào là con rồng cháu tiên. Vì vậy, ý nghĩa của chữ “Việt” chắc chắn không thể đơn giản như vậy. Để hiểu ý nghĩa của chữ “Việt”, chúng ta phải tìm đến chữ “Việt” cổ chứ không thể qua chữ Hán.

Chữ Việt cổ có lịch sử xa xưa hơn so với chữ Hán. Trong thời kỳ Tần Thủy Hoàng thống nhất chữ viết, người ta dùng chữ Tiểu Triện. Sau đó, khi Hán Cao Tổ Lưu Bang lập ra nhà Hán vào năm 202 TCN, chữ viết phát triển từ chữ Lệ thư, rồi Khải thư… Tuy là khởi điểm thống nhất chữ viết Trung Quốc, nhưng nhà Tần tồn tại trong một thời gian ngắn và sau đó được thế chỗ bởi nhà Hán, nên sau này người Trung Quốc gọi chữ viết của mình là chữ Hán.

Trước khi có chữ Hán, các dân tộc ở vùng đất ngày nay là Trung Quốc đã có chữ viết của riêng mình, ví dụ như người Bách Việt (gồm Lạc Việt và Âu Việt, tổ tiên của người Việt ngày nay) cũng có chữ viết riêng. Chữ viết của người Việt cổ vẫn còn được lưu lại trên một số di tích khai quật, và đặc biệt là trên thanh bảo kiếm của Việt Vương Câu Tiễn.

Chữ “Việt” cổ tìm được qua khai quật

Chữ "Việt" viết theo chữ Hán

Các cuộc khai quật tại tỉnh Hà Nam (nằm trong lãnh thổ của Trung Quốc ngày nay) đã phát hiện nhiều di tích từ thời nhà Thương (1600 đến 1046 TCN). Hà Nam chính là đất Ân thuộc thời nhà Thương. Trong lịch sử Việt, có câu chuyện Thánh Gióng đánh giặc Ân, đó chính là chỉ nhà Thương vào thời bấy giờ.

Chữ “Việt” được tìm thấy như sau: (Chữ “Việt” cổ này được lưu lại trên trang web chineseetymology.org).
Đây là trang web của ông Richard Sears, một nhà nghiên cứu về chữ viết, người đã dành 27 năm để nghiên cứu về ngôn ngữ cổ trước chữ Hán. Ông đã tỉ mỉ thu thập từng chữ và ghi lại bằng mã số.

Chữ “Việt” cổ tìm được trên bảo kiếm của Việt Vương Câu Tiễn

Bảo kiếm của Câu Tiễn

Năm 1965, khi khai quật một khu mộ cổ ở tỉnh Hồ Bắc (nằm trong lãnh thổ của Trung Quốc), các nhà khảo cổ học đã tìm thấy một thanh bảo kiếm của Việt Vương Câu Tiễn. Thanh bảo kiếm này không bị hoen gỉ, vẫn như mới sau 2.500 năm. Không chỉ thanh kiếm nguyên vẹn, mà cả hoa văn và chữ viết trên đó vẫn rõ ràng.

Chữ viết được khắc trên thanh bảo kiếm không phải là chữ Hán, các nhà khảo cổ học đã xác định đây là dạng chữ có từ trước chữ Hán. Trên thanh kiếm được khắc 8 chữ là: “Việt Vương Câu Tiễn Tự Tác Dụng Kiếm”, có nghĩa là thanh bảo kiếm này do Việt Vương Câu Tiễn tự chế tác để sử dụng cho bản thân mình. Đặc biệt, chữ “Việt” trên thanh bảo kiếm này không có trong chữ Hán.

Chiết tự chữ “Việt” cổ

Chiết tự chữ "Việt" cổ

Để hiểu ý nghĩa bên trong chữ “Việt” cổ này, chúng ta cần chiết tự. Nó được hợp thành từ 3 chữ như sau:

  1. Chữ “nhật” (mặt trời): Chữ số 1 này giống như hình tượng mặt trời từ niên đại giáp cốt văn và đồ đồng.

  2. Chữ “long” (rồng): Chữ số 2 rất giống với hình tượng rồng từ niên đại giáp cốt văn.

  3. Ký tự “người chim”: Chữ thứ 3 này giống với ký tự B01747. Nhà nghiên cứu Nguyễn Đại Việt cho rằng nó giống với hình ảnh người mặc trang phục giống chim, tay cầm vũ khí đang nhảy múa trong lễ hội trên trống đồng Ngọc Lũ.

Chữ “Việt” của dân tộc Việt mang ý nghĩa gì?

Nền văn minh của con rồng cháu tiên

Phần chiết tự ở trên cho thấy chữ “Việt” cổ được hợp thành từ mặt trời, rồng và hình tượng người chim.

Mặt trời liên quan đến văn hóa dân tộc Việt qua hình tượng trống đồng, vẫn được lưu giữ cho đến ngày nay. Một số nhà nghiên cứu kết luận rằng, phần trung tâm của trống là hình tượng của mặt trời phát ra tia sáng, liên quan đến việc phân chia “tiết khí” trong năm.

Hình tượng người trong trang phục gắn lông chim cầm vũ khí rất phổ biến trên trống đồng. Có thể suy đoán rằng, người Việt cổ thường hóa trang thành người chim trong lễ hội. Đây có thể là biểu tượng về việc tổ tiên con người là các tiên nhân có thể bay lên trời. Kết hợp với chữ rồng, ý nghĩa của chữ Việt trở thành “con rồng cháu tiên”. Dân tộc Việt từ lâu đã tin rằng mình là “con rồng cháu tiên”, đó là đặc điểm nổi bật trong văn hóa dân tộc Việt.

Nếu mặt trời đại diện cho nền văn minh, rồng và người chim đại diện cho “con rồng cháu tiên”, thì chữ “Việt” cổ chính là để chỉ nền văn minh của “con rồng cháu tiên”, tức là nền văn minh được tạo nên bởi người Việt cổ.

Với ý nghĩa này, người Việt có thể tự hào về truyền thống văn hóa đặc biệt và độc đáo của dân tộc mình, cũng như tự hào là con cháu của Chư Thần, như truyền thuyết của nhiều dân tộc khác trên thế giới.

Liên kết tới: Dnulib