Đại từ nhân xưng là gì?

0
55
Rate this post

“Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam” – câu nói này từ lâu đã trở thành biểu tượng cho sự phức tạp và “khó nhằn” của ngôn ngữ Việt Nam. Với chỉ riêng phương diện về đại từ nhân xưng trong tiếng Việt, chúng ta sẽ thấy sự phong phú và đa dạng không tưởng. Việc sử dụng đúng các đại từ này không chỉ gây khó khăn cho người học tiếng Việt mà ngay cả người Việt cũng thỉnh thoảng gặp những nhầm lẫn. Vậy đại từ nhân xưng là gì và làm thế nào để sử dụng chúng đúng cách? Hãy cùng tìm hiểu thêm về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Tìm hiểu khái quát về đại từ

Theo định nghĩa của tiến sĩ Nguyễn Văn Thành trong cuốn “Tiếng việt hiện đại”, đại từ là những từ được sử dụng để chỉ người, vật hoặc ngôi thứ thay thế cho các danh từ cụ thể và làm cho chúng trở nên xác định rõ ràng. Đại từ có thể là từ thay thế danh từ, tính từ, động từ, cụm danh từ, cụm tính từ và cụm động từ.

Đại từ trong tiếng Việt được chia thành ba loại:

  • Đại từ nhân xưng (đại từ chỉ ngôi): Đại từ nhân xưng được sử dụng để thay thế danh từ và được sử dụng khi giao tiếp với chính mình hoặc người khác. Đại từ nhân xưng bao gồm ba ngôi: ngôi thứ nhất dùng để chỉ người nói, ngôi thứ hai dùng để chỉ người nghe và ngôi thứ ba dùng để chỉ người được ngôi thứ nhất và ngôi thứ hai nói đến.

  • Đại từ dùng để hỏi: Loại đại từ này được sử dụng để đặt câu hỏi với người khác. Ví dụ: Ai?, Gì?, Ở đâu?, Tại sao?.

  • Đại từ dùng để thay thế từ đã sử dụng: Ví dụ: Vậy, Thế,…

Đại từ nhân xưng là gì?

Đại từ nhân xưng, còn được gọi là đại từ chỉ ngôi, là những từ được sử dụng để xưng hô, chỉ định ngôi và thay thế danh từ. Chúng được sử dụng để thay thế người nói như: tôi, tao, chúng tôi, chúng ta, mày, chúng mày,… hoặc để chỉ người và vật được đề cập như: nó, họ, hắn, y, thị…

Đại từ nhân xưng thể hiện ba ngôi khác nhau: ngôi thứ nhất để tự xưng, ngôi thứ hai để xưng hô đối tác và ngôi thứ ba để chỉ người hoặc vật thứ ba. Đại từ nhân xưng cũng được chia thành số ít và số nhiều.

Đại từ nhân xưng

Các loại đại từ nhân xưng

Đại từ nhân xưng có thể được phân thành ba loại dựa trên ngôi của người nói. Mỗi loại đại từ này còn được chia thành số ít và số nhiều. Cụ thể:

  • Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất (chỉ người nói): tôi, tao, tớ, mình, bọn mình, chúng ta, bọn ta…

    • Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số ít: tôi, tao, tớ, mình,…

    Trong trường hợp nói chuyện với mọi người, ta có thể sử dụng các đại từ nhân xưng khác nhau tuỳ theo tình huống, mối quan hệ, tuổi tác và gia đình:

    • “Con” được sử dụng khi nói chuyện với ông bà, cha mẹ, những người cùng thế hệ với ông bà, thầy cô giáo và những người già.

    • “Cháu” được sử dụng khi nói chuyện với ông bà, chú bác, cô dì, những người cùng tuổi với ông bà.

    • “Em” được sử dụng khi nói chuyện với anh chị, những người lớn tuổi hơn, những người có chức vụ cao hơn, chồng (đối với phụ nữ), hoặc để thể hiện tình cảm với thầy cô giáo.

    • “Anh”, “chị” được sử dụng khi nói chuyện với em trai, em gái hoặc những người mà mình coi là em.

    • “Cô”, “dì”, “bác”, “thím” được sử dụng khi nói chuyện với cháu theo mối quan hệ họ hàng hoặc với người trẻ tuổi được coi như con cháu. “Mẹ”, “má”, “me”,… được sử dụng khi nói chuyện với con.

    • “Tôi” được sử dụng khi nói chuyện với mọi người khi mình lớn hơn hoặc ngang bằng họ.

    • “Tao”, “ta” được sử dụng trong một số trường hợp khi không cần thiết sự lễ phép, muốn biểu lộ uy quyền hoặc cảm xúc như tức giận, hỗn loạn,…

    • Đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều: bọn mình, bọn tao, chúng tao,…
  • Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai (chỉ người đối thoại cùng): bạn, cậu, mày, anh, chị, chúng mày, các cậu, các bạn…

    • Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số ít: mày, mi, bạn, cậu, chị,…

    Trong tình huống cha-con, mẹ-con, khi nói chuyện, cha mẹ gọi con bằng “con” hoặc “mày”. Có những trường hợp khác, khi con đã có gia đình và có chức vụ, người Bắc gọi con bằng “anh” hoặc “chị”. Ngược lại, con có thể gọi cha mẹ bằng nhiều cách khác nhau: Cha, bố, ba, thầy, cậu, tía; mẹ, má, mợ, me, măng, bu, bầm, u…

    Trong hội thoại với người trong gia đình, chúng ta sẽ gọi theo quan hệ: Bác, chú, cậu, dượng, cô, dì, thím, anh, chị, dượng nó, chú nó,… Trong giao tiếp với người ngoài, chúng ta sẽ xưng hô tuỳ theo tuổi tác: Cụ, ông, bà, anh, chị, chú, mày,…

    • Đại từ nhân xưng ngôi thứ hai số nhiều: chúng mày, chúng bay, chúng mi, các mày,…
  • Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba (chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc đến trong cuộc giao tiếp): nó, anh ta, hắn, y, bọn ấy, cô ấy, bạn ấy…

    • Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít: nó, hắn, y,…

    Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số ít có thể được hình thành bằng cách kết hợp từ “ta” hoặc “ấy” với các từ chỉ mối quan hệ thân thuộc. Ví dụ: ông ta, ông ấy, bà ta, bà ấy, anh ta, anh ấy,…

    • Đại từ nhân xưng ngôi thứ ba số nhiều: chúng nó, chúng hắn, họ, chúng,…

Ngoài ra, còn có một số danh từ được sử dụng làm đại từ nhân xưng như “bạn”, “đồng chí”, “ngài”, “vị”,… và danh từ chỉ chức vụ, nghề nghiệp, học hàm, học vị như giám đốc, thủ trưởng, bộ trưởng, thủ tướng, tổng thống, thầy giáo, cô giáo, bác sĩ, giáo sư, tiến sĩ,… khi sử dụng làm đại từ nhân xưng ngôi thứ hai.

Một số ví dụ về đại từ nhân xưng trong văn học

Sau khi tìm hiểu về đại từ nhân xưng là gì, hãy cùng tham khảo một số ví dụ về cách sử dụng đại từ nhân xưng trong văn học.

  • Trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu:

    “Mình về mình có nhớ ta
    Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
    Mình về mình có nhớ không
    Nhìn cây nhớ núi nhìn sông nhớ người”

    Nếu trong ca dao xưa, chúng ta thường sử dụng đại từ mình với ngôi thứ nhất, thì trong bài thơ “Việt Bắc”, tác giả đã linh hoạt sử dụng đại từ “mình – ta”. Đại từ “mình” trong lời của người Việt Bắc thường được sử dụng với ngôi thứ hai để chỉ cán bộ kháng chiến, trong khi đại từ “ta” được sử dụng với ngôi thứ nhất là lời tự xưng của người Việt Bắc.

    Cách xưng hô “mình – ta” đã giúp nhà thơ thể hiện một tư tưởng, một chủ đề của tác phẩm một cách sâu sắc. Điều này đã biến một bài thơ hiện đại trở thành một tình ca ngọt ngào và đậm đà tình dân tộc.

  • Trong truyện “Kiều” của Nguyễn Du, các đại từ nhân xưng được sử dụng rất đa dạng. Tác giả đã sử dụng chúng theo cách lý thú để đạt được nhiều mục đích khác nhau. Các đại từ nhân xưng được sử dụng để biểu thị thái độ của nhà thơ và thái độ của các nhân vật đối với nhau, và để thể hiện tính cách của nhân vật.

    Ví dụ:

    • “Người ta ai mất tiền hoài tới đây (Tú Bà)”
    • “Quan trên trông xuống, người ta trông vào (Hồ Tôn Hiến)”
    • “Lại như những thói người ta (Kiều)”
    • “Sống làm vợ khắp người ta (Kiều)”

    Đại từ nhân xưng “người ta” ở đây đại diện cho thiên hạ, và được sử dụng với ý vị chua chát, chán ngán.

    Với cách sử dụng đại từ nhân xưng như “thằng”, “gã”, “mụ”, “bầy”,… tác giả đã biểu thị thái độ khinh bỉ, chê bai và coi thường.

Đó là một số ví dụ về cách sử dụng đại từ nhân xưng trong văn học. Hi vọng rằng thông tin trên sẽ hữu ích và giúp bạn giải đáp phần nào thắc mắc về đại từ nhân xưng.

Được chỉnh sửa bởi dnulib.edu.vn.