Chào mừng bạn đến với HelloChao

0
52
Rate this post
Video 105 tiếng anh đọc là gì

I. Số đếm (Cardinal Numbers) là số dùng để đếm người, vật, hay sự việc. Có 30 số đếm cơ bản trong tiếng Anh:

1 : một
2 : hai
3 : ba
4 : bốn
5 : năm
6 : sáu
7 : bảy
8 : tám
9 : chín
10 : mười
11 : mười một
12 : mười hai
13 : mười ba
14 : mười bốn
15 : mười năm
16 : mười sáu
17 : mười bảy
18 : mười tám
19 : mười chín
20 : hai mươi
30 : ba mươi
40 : bốn mươi
50 : năm mươi
60 : sáu mươi
70 : bảy mươi
80 : tám mươi
90 : chín mươi
trăm : trăm
ngàn : nghìn
triệu : triệu

Từ 30 số căn bản này người ta hình thành các số đếm theo nguyên tắc sau:

  • Giữa số hàng chục và số hàng đơn vị có dấu gạch nối khi viết.
    • Ví dụ: (38) ba mươi tám; (76) bảy mươi sáu
  • Sau hundred có and.
    • Ví dụ: (254) hai trăm năm mươi bốn; (401) bốn trăm linh một.
  • Các từ hundred, thousand, million không có số nhiều
    • Ví dụ: (3,214) ba nghìn hai trăm mười bốn.
  • A thường dùng với hundred, thousand và million hơn là one.
    • Ví dụ: (105) một trăm lẻ năm.
  • Không dùng mạo từ (article) khi đã dùng số đếm trước một danh từ.
    • Ví dụ: The cars – Hai mươi xe ô tô

II. Số thứ tự (Ordinal Numbers)

Số thứ tự (Ordinal Numbers) là số để chỉ thứ tự của một người, một vật hay một sự việc trong một chuỗi những người, vật hay sự việc. Số thứ tự hình thành dựa trên nguyên tắc là số đếm với một số nguyên tắc:

  • first (thứ nhất), second (thứ hai), third (thứ ba) tương ứng với các số đếm 1, 2, 3.
  • Các số đếm tận cùng bằng TY đổi thành TIETH
    • Ví dụ: twenty – twentieth
    • FIVE đổi thành FIFTH; TWEVE đổi thành TWELFTH
  • Từ 21 trở đi chỉ có số đơn vị thay đổi.
    • Ví dụ: forty-six – forty-sixth; eighty-one – eighty-first
  • Các số còn lại thêm TH vào số đếm.
    • Ví dụ: ten – tenth ; nine – ninth

III. Dozen, hundred, thousand, million

Dozen (chục),
hundred (trăm),
thousand (nghìn), million (triệu)
không có số nhiều dù trước đó có số đếm ở số nhiều.

Ví dụ: Fifty thousand people…, Several dozen flowers… .

Khi Dozen, hundred, thousand, million ở số nhiều theo sau phải có OF và một danh từ.
Khi ấy nó có nghĩa là hằng chục, hằng trăm, hằng ngàn, hằng triệu.

Ví dụ: Hundreds of people; millions and millions of ants.

Billion có nghĩa là “tỉ” (một ngàn triệu) trong tiếng Mỹ (American English). Trong tiếng Anh (British English) billion có nghĩa là “một triệu triệu”.

IV. Từ loại của số

Số (numbers) giữ nhiều chức năng ngữ pháp trong câu:

  • Một số (number) có thể bổ nghĩa cho danh từ như một tính từ (adjective) và đứng trước danh từ nó bổ nghĩa.

The zoo contains five elephants and four tigers.
(Sở thú có năm con voi và bốn con hổ)

I’ve got five elder sisters.
(Tôi có năm người chị)

  • Một số (number) có thể là một đại từ (pronoun).

How many people were competing in the race?
(Có bao nhiêu người tranh tài trong cuộc đua?)

About two hundred and fifty. Five of them finished the race, though.
(Khoảng hai trăm năm chục người. Dù vậy, năm người trong số học về đến đích).

  • Một số (number) cũng có thể là một danh từ (noun).

Seven is a lucky number. (Bảy là con số may mắn)

He’s in his late fifties.

V. Phân số (Fractions)

1. Thông thường:

Tử số (numerator) được viết bằng số đếm; mẫu số (denominator) được viết bằng số thứ tự.

Ví dụ: 1/10 một phần mười ; 1/5 một phần năm

Nếu tử số là số nhiều mẫu số cũng phải có hình thức số nhiều.

Ví dụ: 5/8 năm phần tám ; 2/7 hai phần bảy

Trong trường hợp là hữu số ta thêm and trước khi viết phân số.

Ví dụ: 3 8/5 ba phần tám một lăm

2. Một số phân số đặc biệt

1/2 một nửa
1/4 một phân tư, một phần tư
3/4 ba phần tư

3. Một số cách dùng đặc biệt

This cake is only half as big as that one.
(Cái bánh này chỉ lớn bằng nửa cái kia)

My house is three-quarters the height of the tree.
(Nhà tôi chỉ cao bằng 3/4 cái cây)

The glass is a third full of water.
(Cái ly đầy 1/3 nước)

I couldn’t finish the race. I ran only two-thirds of the distance.
(Tôi không thể chạy đến cùng cuộc đua. Tôi chỉ chạy nổi 2/3 đoạn đường).

4. Phần trăm

1% một phần trăm
50% năm mươi phần trăm
67.3% sáu mươi bảy phần ba

VI. Cách đọc một vài loại số

Số không (0) có các cách đọc sau:

  • Đọc là zero /’ziərou/ trong toán học, trong nhiệt độ.
  • Đọc là nought /nò:t/ trong toán học tại Anh.
  • Đọc là O /ò/ trong những số dài.

Số điện thoại được đọc từng số một.

Ví dụ: 954-730-8299 chín năm bốn, bảy ba O, tám hai đôi chín.

Số năm được đọc từ hai số.

1825 mười tám hai mươi lăm; 1975 mười chín bảy mươi lăm
2001 hai nghìn linh một; 1700 mười bảy trăm

Edited by: dnulib.edu.vn