Bảng phiên âm tiếng Anh IPA – Cách phát âm chuẩn quốc tế

0
53
Rate this post
Video bảng chữ cái ipa

Bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ – International Phonetic Alphabet viết tắt IPA là bảng ký hiệu ngữ âm quốc tế mà bạn cần nắm vững khi bắt đầu học tiếng Anh.

Khác với tiếng Việt, khi học tiếng Anh bạn phải tìm hiểu về phiên âm quốc tế để hiểu rõ cách phát âm tiếng anh chứ không phải nhìn vào mặt chữ của từ đó.

I. Bảng phiên âm tiếng Anh và cách phát âm

1. Bảng phiên âm tiếng Anh IPA đầy đủ

Không giống mặt chữ cái, bảng phiên âm là những ký tự Latin mà bạn sẽ thấy khá là lạ lẫm. Cả thảy có 44 âm tiếng Anh cơ bản mà chúng tôi sẽ hướng dẫn sử dụng bảng phiên âm và cách phát âm đúng theo chuẩn quốc tế cho bạn ngay dưới đây.

Trong từ điển, phiên âm sẽ được đặt trong ô ngoặc bên cạnh từ vựng. Bạn dựa theo những từ này để phát âm chính xác từ đó.

Bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế IPA có 44 âm trong đó có 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds).

Dưới đây là bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ để các bạn tham khảo:

Bảng phiên âm tiếng Anh đầy đủ

Phiên âm của các từ, bảng phiên âm tiếng Anh

Bạn có thể download bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế này về dán lên tường để học ôn.

Ký hiệu:

– Vowels – Nguyên âm

– Consonants: Phụ âm

– Monophthongs: Nguyên âm ngắn

– Diphthongs: Nguyên âm dài

Ví dụ: Ta có hai cặp từ này:

– Desert /di’zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ 


– Desert /’dezət/ (n) = sa mạc


Nó còn có thể đọc là /ˈdez•ərt/ – chỉ khu đất rộng rãi, ít mưa, khô nữa.

-> Cặp từ này giống nhau về cách viết nhưng phát âm và nghĩa của từ khác nhau.

Hay ví dụ khác:

Cite /sait/ (v) = trích dẫn


Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).

Sight /sait/ (n) = khe ngắm, tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng; (v) = quan sát, nhìn thấy

-> Ba từ này thì phát âm đều giống nhau nhưng cách viết và nghĩa của từ khác nhau.

Đây là những trường hợp tiêu biểu mà bạn có thể thấy rõ sự khác biệt của mặt chữ – phát âm – nghĩa của từ.

Cách phát âm 44 âm chuẩn quốc tế bạn cần luyện tập đến khi thuần thục vì đây chính là mấu chốt giúp bạn phát âm đúng, nói chính xác. Vì có những cặp từ như đã kể ví dụ ban đầu, mặt chữ giống nhau nhưng cách đọc khác nhau và cũng ngược lại có những cặp từ đọc thì giống nhau nhưng mặt chữ lại khác nhau.

Cách phát âm chuẩn quốc tế theo bảng phiên âm tiếng Anh IPA

Phân chia bảng nguyên âm tiếng Anh 44 âm sẽ có 20 nguyên âm và 24 phụ âm.

Đây là video giới thiệu từ Ms.Jenny, để các bạn học trực tiếp nha. Học qua video sẽ giúp bạn dễ hình dung hơn nhé:

Nguyên âm là những âm khi phát ra luồng khí từ thanh quản lên môi không bị cản trở. Đây gọi là những âm được tạo ra bởi dao động của thanh quản.

Nguyên âm có thể đứng riêng hoặc kết hợp cùng các phụ âm để tạo thành tiếng – trên mặt chữ là các từ.

Dựa theo âm từ thanh quản nên khi phát âm, bạn cần cử động lưỡi,môi, lấy hơi để phát âm chuẩn.

Trên mặt chữ, nguyên âm chủ yếu là a,o, i, u, e và thêm bán nguyên âm y,w. Còn đọc theo phiên âm, 20 nguyên âm như sau:

Ta sẽ đi từng âm nhé.

À trước đó,

Dành tặng các bạn học IELTS nguồn 15 ebooks từ cơ bản đến nâng cao, do IELTS Fighter biên soạn, có đủ từ ngữ pháp, từ vựng đến 4 kỹ năng để ôn luyện hiệu quả hơn.

Bạn click qua đây đăng ký nhận nhé: https://quatang.ielts-fighter.com/15sach

tang-15-ebook-ielts-fighter

/ɪ/

Đây là âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh.

Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: his /hiz/, kid /kɪd/

/i:/

Là âm i dài, bạn đọc kéo dài âm “i”, âm phát từ trong khoang miệng chứ không thổi hơi ra.

Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.

Ví dụ: sea /siː/, green /ɡriːn/

/e/

Tương tự âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn.

Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ / , lưỡi hạ thấp hơn âm / ɪ /

Ví dụ: bed /bed/ , head /hed/

/ə/

Âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn.

Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng

Ví dụ: banana /bəˈnɑːnə/, doctor /ˈdɒktə(r)/

/ɜ:/

Âm ơ dài.

Âm này đọc là âm ơ nhưng cong lưỡi. Bạn phát âm / ə / rồi cong lưỡi lên, phát âm từ trong khoang miệng

Môi hơi mở rộng, lưỡi cong lên, lưỡi chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm

Ví dụ: burn /bɜːn/, birthday /ˈbɜːθdeɪ/

/ʊ/

Âm u ngắn, khá giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng.

Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: good /ɡʊd/, put /pʊt/

/u:/

Âm u dài, âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn.

Môi tròn, lưỡi nâng cao lên

Ví dụ: goose /ɡuːs/, school /sku:l/

/ɒ/

Âm o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn.

Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: hot /hɒt/, box /bɒks/

/ɔ:/

Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng.

Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm

Ví dụ: ball /bɔːl/, law /lɔː/

/ʌ/

Âm lai giữa âm ă và âm ơ của tiếng Việt, na ná âm ă hơn. Phát âm phải bật hơi ra.

Miệng thu hẹp lại, lưỡi hơi nâng lên cao

Ví dụ: come /kʌm/, love /lʌv/

/ɑ:/

Âm a đọc kéo dài, âm phát ra từ khoang miệng.

Môi mở rộng, lưỡi hạ thấp

Ví dụ: start /stɑːt/, father /ˈfɑːðə(r)/

/æ/

Âm a bẹt, hơi giống âm a và e, âm có cảm giác bị nén xuống.

Miệng mở rộng, môi dưới hạ thấp xuống. Lưỡi hạ rất thấp

Ví dụ: trap /træp/, bad /bæd/

/ɪə/

Nguyên âm đôi.Phát âm chuyển từ âm / ʊ / rồi dần sang âm /ə/.

Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước

Ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

/eə/

Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ə /.

Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau

Âm dài hơi, ví dụ: near /nɪə(r)/, here /hɪə(r)/

/eɪ/

Phát âm bằng cách đọc âm / e / rồi chuyển dần sang âm / ɪ /.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên

Ví dụ: face /feɪs/, day /deɪ/

/ɔɪ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ɔ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước

Âm dài hơi, ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/

/aɪ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/.

Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước

Âm dài hơi, ví dụ: nice /naɪs/, try /traɪ/

/əʊ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /.

Môi từ hơi mở đến hơi tròn. Lưỡi lùi dần về phía sau

Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.

Ví dụ: goat /ɡəʊt/, show /ʃəʊ/

/aʊ/

Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/.

Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau

Âm dài hơi, Ví dụ:mouth/maʊθ/, cow /kaʊ/

/ʊə/

Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/.

Khi bắt đầu, môi mở khá tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên

Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.

Ví dụ: sure /∫ʊə(r)/ , tour /tʊə(r)/

Còn phụ âm là âm phát ra mà luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở như răng, môi va chạm, lưỡi cong chạm môi…Đây gọi là âm phát từ thanh quản qua miệng. Phụ âm không được sử dụng riêng lẻ mà phải đi cùng nguyên âm tạo thành từ mới phát được thành tiếng trong lời nói.

Có 24 phụ âm, với mặt chữ tương tự chữ cái còn lại.

Ta học từng âm

/p/

Đọc gần giống âm P của tiếng Việt, hai môi chặn luồng không khí trong miệng sau đó bật ra. Cảm giác dây thanh quản rung nhẹ

Ví dụ: pen /pen/, copy /ˈkɒpi/

/b/

Đọc tương tự âm B trong tiếng Việt. Để hai môi chặng không khí từ trong miệng sau đó bật ra. Thanh quản rung nhẹ.

Ví dụ: back /bæk/, job /dʒɒb/

/t/

Đọc giống âm T trong tiếng Việt nhưng bật hơi mạnh hơn. Khi phát âm, bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu. Khi bật luồng khí ra thì đầu lưỡi chạm vào răng cửa dưới.

Hai răng khít chặt, mở luồng khí thoát ra, nhưng không rung dây thanh quản.

Ví dụ: tea /tiː/, tight /taɪt/

/d/

Phát âm giống âm /d/ tiếng Việt, vẫn bật hơi mạnh hơn. Bạn đặt đầu lưỡi dưới nướu, khi luồng kh