Phân biệt khái niệm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ

0
46
Rate this post

Chữ Hán

Chữ Hán, còn được gọi là Hán tự hoặc chữ Trung Quốc, là một loại chữ viết biểu ý của Trung Quốc. Chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc và sau đó được du nhập vào các nước lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, tạo thành vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á. Ở những quốc gia này, chữ Hán được mượn để tạo ra chữ viết cho ngôn ngữ địa phương. Ví dụ, ở Nhật Bản, chữ Nhật được tạo ra dựa trên chữ Hán. Tại Việt Nam, chữ Hán cổ được sử dụng để tạo ra chữ Nôm.

Phân biệt khái niệm chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ

Chữ Nôm

Chữ Nôm là một hệ thống chữ viết được tạo ra dựa trên chữ Hán, với phương pháp tạo chữ hình thanh, hội ý và giả tá của chữ Hán. Chữ Nôm được dùng để bổ sung và biểu đạt các từ thuần Việt không có trong bộ chữ Hán ban đầu. Có nhiều phương pháp để tạo ra chữ Nôm, và dưới đây là một số ví dụ:

  • Chữ “bán” trong chữ Hán có âm là “bán” nghĩa là một nửa, trong khi chữ Nôm mượn âm và hiểu theo nghĩa là bán trong mua bán.
  • Có những chữ Nôm lại mượn nghĩa của hai chữ Hán để tạo ra âm Nôm, ví dụ như chữ “mệt” được ghép bởi chữ “vong” (nghĩa là mất) và chữ “lực” (nghĩa là sức), tức là mất sức nên mệt.
  • Chữ “trời” được ghép bởi chữ “thiên” và “thượng”, thiên ở trên là trời.

Một trang từ cuốn Nhật dụng thường đàm chữ Nôm 1851.

Chữ Quốc ngữ

Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức của tiếng Việt hiện nay. Được tạo ra dựa trên các ký tự Latinh, chữ Quốc ngữ sử dụng bảng chữ cái tiếng Việt dựa trên bảng chữ cái Bồ Đào Nha, với các dấu phụ từ bảng chữ cái Hy Lạp.

Theo Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia. Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có quy tắc nhất quán về chữ Quốc ngữ do sự khác biệt trong cách viết và phiên âm. Tên gọi “chữ quốc ngữ” được sử dụng để chỉ chữ viết tiếng Việt theo hệ chữ Latinh.

Danh sách các bài viết về chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ có thể tìm thấy tại dnulib.edu.vn.

Được chỉnh sửa bởi dnulib.edu.vn.