Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Vùng đồng bằng sông Hồng

0
76
Rate this post

Đồng bằng sông Hồng trong vùng địa lý

Đồng bằng sông Hồng nằm từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) đến vùng bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn). Vùng này bao gồm cả huyện Ba Vì (vị trí 105°17´Đ) và đảo Cát Bà (vị trí 107°7´Đ). Phía bắc và đông bắc của đồng bằng là Vùng Đông Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam là vùng Tây Bắc, còn phía đông là vịnh Bắc Bộ và phía nam thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Đồng bằng thoải dần từ phía Tây Bắc xuống phía Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 – 15m xuống đến các bãi bồi 2 – 4m ở trung tâm, sau đó là các bãi triều hàng ngày vẫn còn ngập nước triều.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

Địa hình của vùng

  • Vùng đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, với hệ thống sông ngòi phong phú tạo thuận lợi cho việc phát triển giao thông thuỷ bộ và cơ sở hạ tầng.
  • Các sông ngòi trong vùng phát triển khá phong phú. Tuy nhiên, trong mùa mưa, dòng chảy có lượng nước lớn có thể gây lũ lụt, đặc biệt là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau, gây hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Trong mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau), lượng nước trên sông chỉ còn 20-30% so với lượng nước cả năm, gây ra hiện tượng thiếu nước. Do đó, để phát triển sản xuất ổn định, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cần xây dựng hệ thống thuỷ nông để đảm bảo tưới tiêu và xây dựng hệ thống đê điều phòng chống lũ lụt và ngăn mặn.

Khí hậu

  • Vùng đồng bằng sông Hồng có khí hậu đặc trưng. Mùa đông diễn ra từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, và cũng là mùa khô. Mùa xuân có thời tiết mưa phùn. Điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng cây vụ đông, vụ xuân, vụ hè thu và vụ mùa.

Tài nguyên khoáng sản

  • Vùng đồng bằng sông Hồng có các tài nguyên khoáng sản đáng kể. Đất sét, đặc biệt là đất sét trắng ở Hải Dương, được sử dụng để sản xuất các sản phẩm sành sứ. Tài nguyên đá vôi từ Thuỷ Nguyên – Hải Phòng đến Kim Môn – Hải Dương, và dải đá vôi từ Hà Tây đến Ninh Bình chiếm 5,4% tổng lượng đá vôi trong cả nước, phục vụ cho ngành công nghiệp vật liệu xây dựng. Có hàng chục tỷ tấn than nâu ở độ sâu 200m đến 2.000m, tạo thành nguồn tài nguyên than lớn nhất cả nước, nhưng chưa có điều kiện khai thác. Ngoài ra, vùng còn có tiềm năng khí đốt. Tổng quan, tài nguyên khoáng sản của vùng không đa dạng và có lượng trữ lượng vừa và nhỏ, điều này làm cho việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu từ bên ngoài.

Tài nguyên biển

  • Đồng bằng sông Hồng có một vùng biển rộng, với bờ biển kéo dài từ Thuỷ Nguyên – Hải Phòng đến Kim Sơn – Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều rộng và phù sa dày, tạo điều kiện cho việc nuôi trồng thuỷ sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ.
  • Ngoài ra, một số bãi biển và đảo trong vùng có thể phát triển thành khu du lịch, ví dụ như bãi biển Đồ Sơn và huyện đảo Cát Bà.

Tài nguyên đất đai

  • Đất đai nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng, được hình thành từ phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Hiện có hơn 103 triệu ha đất được sử dụng, chiếm 82,48% tổng diện tích đất tự nhiên của vùng và 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước. Điều này cho thấy vùng đồng bằng sông Hồng sử dụng đất nhiều nhất so với các vùng khác trong cả nước.
  • Đất đai của vùng rất phù hợp cho việc trồng lúa nước, trồng cây màu và các cây công nghiệp ngắn ngày. Vùng này có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ hai trong cả nước, với diện tích đạt 1242,9 nghìn ha.
  • Còn có khả năng mở rộng diện tích đất đồng bằng khoảng 137 nghìn ha. Quá trình mở rộng diện tích đi kèm với sự chinh phục biển, thông qua quá trình bồi tụ và thực hiện các biện pháp đê bao ngăn đất bị lụt theo phương pháp “lúa lấn cói, cói lấn sú vẹt, sú vẹt lấn biển”.

Tài nguyên sinh vật

  • Vùng đồng bằng sông Hồng có tài nguyên sinh vật phong phú với nhiều loài động và thực vật quý hiếm, đặc trưng cho hệ sinh thái Việt Nam. Mặc dù vùng này có nhiều khu dân cư và đô thị, nhưng vẫn bảo tồn được giới sinh vật trong các vườn quốc gia như Ba Vì, Cát Bà và Cúc Phương.

Image Source