Lục thư chữ Hán: Chữ tượng hình, Chỉ sự, Hội ý, Chuyển chú, Giả tá, Hài thanh

0
74
Rate this post
Video lục thư là gì

Lục thư là gì? Hôm nay ta sẽ cùng khám phá ý nghĩa lịch sử của Lục thư và 6 phương pháp tạo thành chữ Hán: Tạo hình, Diễn đạt, Kết hợp ý, Hình thanh, Mượn âm, Chuyển biến. Lục thư sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về chữ Hán khi học tiếng Trung.

Lục thư là gì?

Lục thư là sáu phương pháp sáng tạo chữ Hán. Người sau này đã dựa vào quá trình hình thành chữ Hán và sửa đổi để tạo ra sáu phương pháp này: Tạo hình, Diễn đạt, Hình thanh, Kết hợp ý, Mượn âm, Chuyển biến. Trong đó, Tạo hình, Diễn đạt, Kết hợp ý, Hình thanh là các phương pháp chính để tạo thành chữ Hán. Mượn âm, Chuyển biến là các cách sử dụng chữ.

Hầu hết các sách về Lục thư dựa trên sách Thuyết Văn Giải Tự 說文解字 của Hứa Thận 許慎 (~58 – 147) thời Đông Hán 东汉.

Lịch sử của Lục thư

“Lục thư” xuất hiện trong sách Chu Lễ nhưng sách này chỉ đề cập đến danh từ Lục thư mà không có giải thích. Học giả Hứa Thận thời Đông Hán đã viết trong “Thuyết Văn giải tự”: Chu Lễ bát tuế, Bảo thị giáo quốc tử, Tiên dĩ lục thư.

Thứ nhất, viết Chỉ sự: chỉ sự giả thị có thể nhận thức, quan sát có thể thấy như “thượng” “hạ”.

Thứ hai, viết Hình tượng, hình tượng giả tạo thành kỳ vật tùy thề cật khuất “nhật” “nguyệt”.

Thứ ba, viết Hình thanh, hình thanh giả chỉ sự vật, gồm hai phần Hình thanh, phần hình ghi lại hình dạng, phần thanh biểu thị âm đọc, ví dụ như chữ “giang” “hà”.

Thứ tư, viết chữ Kết hợp ý, kết hợp ý giả bỉ loại hợp nghĩa để chỉ huy “vũ” “tín”.

Thứ năm, viết Chuyển biến, chuyển biến giả, kiến loại nhất thủ, đồng ý tương thụ “khảo” “lão”.

Thứ sáu, viết Mượn âm, mượn âm giả tạo vô kỳ tự, y thanh tác sự “lệnh” “trưởng”.

“Sách Chu Lễ” nói rằng trẻ con 8 tuổi bắt đầu học tiểu học, trước đó dùng lục thư để dạy.

Giải thích trên của Hứa Thận là các định nghĩa đầu tiên về lục thư được ghi chép chính thức trong lịch sử, các học giả sau này đã dùng giải thích này làm cơ sở.

1. Chữ Tạo hình 象形

Chữ Tạo hình 象形 được giải thích là: Nhìn thấy vật gì, vẽ vật ấy. Nhìn chữ có thể tưởng tượng hình dạng của vật ấy.

Đây là phép vẽ hình tượng của các vật để tạo thành chữ, tùy thuộc vào hình dạng của chúng. Đây là phép lập chữ sơ khai nhất trong các phương pháp tạo hình chữ tượng hình. Chữ Tạo hình đóng vai trò quan trọng trong văn tự Hán. Khoảng 10% tổng số nét trong chữ Hán hiện đại xuất phát từ các hình tượng này.

Lục Thư

Ví dụ:

  • 日 Nhật = mặt trời: nguyên thủy là hình tròn, trong có lằn sáng nhấp nháy là chữ nhất 一, một nét thuộc dương. Mặt trời còn được gọi là thái dương.
  • 月 Nguyệt = mặt trăng: nguyên thủy là hình mặt trăng khuyết, bên trong có chữ nhị 二, hai nét thuộc âm. Mặt trăng cũng gọi là thái âm.
  • 人 Nhân = người: là hình người đứng đan hai chân.
  • 木 Mộc = cây: là hình một cái cây có gốc, rễ, thân, cành.

→ Xem thêm: 50 chữ tượng hình chữ hán đơn giản, dễ nhớ nhất

2. Chữ Diễn đạt 指事 (còn gọi là Tượng sự 象事)

Chữ Diễn đạt 指事 còn gọi là tượng sự, xử sự. Nhìn và biết được, xét và hiểu ý; chỉ vào sự vật để viết chữ.

Lục Thư

Ví dụ:

  • 上 Thượng = ở trên: lấy nét ngang dài làm mốc, nét ngang nhỏ ở trên chỉ một vị trí ở trên, nét sổ chỉ sự chuyển từ dưới lên trên.
  • 下 Hạ = ở dưới: nét ngang dài làm mốc, nét ngang nhỏ ở dưới chỉ một vị trí ở dưới, nét sổ chỉ sự chuyển từ trên xuống dưới.
  • 本 Bản (bổn) = gốc cây: nét ngang nhỏ phía dưới chữ mộc chỉ rõ đó là phần gốc cây.
  • 末 Mạt = ngọn cây: nét ngang phía trên chữ mộc chỉ rõ đó là phần ngọn cây.

v.v…

Chữ diễn đạt rất dễ nhầm với chữ tượng hình và chữ kết hợp ý. Nên trong lục thư, số lượng chữ thuộc dạng diễn đạt không nhiều.

3. Chữ Kết hợp ý 會意 (hay còn gọi là Tượng ý 象意)

Chữ Kết hợp ý 會意 còn gọi là tượng ý. Một chữ có nhiều phần, mỗi phần có một ý nghĩa, kết hợp ý nghĩa của từng phần sẽ có nghĩa của toàn chữ.

Lục Thư

Ví dụ:

  • 武 Vũ (hay Võ) = vũ / võ (lực). Lấy uy sức mà phục người, gọi là vũ. Chữ này gồm chữ 止 chỉ = dừng lại + 戈 qua = ngọn giáo ==> dùng vũ ngăn cấm điều bạo ngược, chỉnh đốn sự rối loạn, thôi việc cao quan đi qua.
  • 信 Tín = lòng tin; tin tức: gồm chữ 人 nhân = người + 言 ngôn = lời nói ==> Lời người nói chắc chắn có căn cứ, có thể tin được; lời người truyền đạt thông tin.
  • 林 Lâm = rừng. Hai chữ 木 mộc ==> ngụ ý nhiều cây hợp lại tạo thành rừng.

v.v…

4. Chuyển biến 轉注 trong tiếng Trung

Chữ Chuyển biến 轉注 là cách sử dụng một chữ có sẵn, thay đổi hình dạng một chút để tạo ra chữ khác có ý nghĩa tương tự.

Có thể nói chữ chuyển biến là chữ có cách phát âm tương tự, đôi khi có thay đổi nét so với chữ gốc. Nhưng cả hai có nghĩa gần nhau.

Lục Thư

Ví dụ:

  • 長 Trường = dài / Trưởng = lớn (trưởng thành). Do chữ 長 trường = dài được phát âm thành “trưởng”. Hai âm “trường” / “trưởng” và hai nghĩa “dài” / “lớn” tuy đã chuyển biến nhưng cùng một ý.
  • 少 Thiểu = ít / Thiếu = nhỏ tuổi. Do chữ 少 thiểu chuyển biến thành “thiếu”. Hai âm “thiểu” / “thiếu” và hai nghĩa “ít” / “nhỏ” tuy đã chuyển biến nhưng cùng một ý.
  • 中 Trung = trúng, đúng / ở giữa, trong. Vốn do chữ 中 trúng chuyển biến thành “trung”. Hai âm “trúng”, “trung” và hai nghĩa “bắn trúng”, “ở giữa” tuy đã chuyển biến nhưng vẫn cùng một ý = khi bắn trúng, mũi tên ghim vào giữa cái bia.

v.v…

5. Chữ Mượn âm 假借 (mượn sai) trong tiếng Trung

Chữ Mượn âm 假借 là những chữ không có sẵn. Được mượn âm từ từ khác để diễn tả từ có ý nghĩa khác. Ngày nay có thể hiểu là từ đồng âm khác nghĩa (Đọc giống nhau nhưng có nghĩa khác.). Ban đầu là chữ không có, mượn âm để diễn tả, biến thành âm và ý mới, không có quan hệ gốc do suy diễn.

Lục Thư

Ví dụ:

  • 烏 Ô = con quạ đen ==> được mượn làm chữ “ô” trong 烏乎 ô hô = oh no.
  • 令 Lệnh = như trong chữ “mệnh lệnh”, “hiệu lệnh” ==> được mượn làm chữ “lệnh” trong “huyện lệnh”.
  • 說 Duyệt = vui. Do chữ 說 thuyết = nói, mượn âm đọc là “duyệt”.

Ví dụ tiểu chú: Có lẽ vì vậy mà có người dịch một môn võ công cao thâm của Phật môn là Ban Nhược thần công chăng?

道 đạo = con đường, sau mượn âm thành đạo trong “đạo lý”, “đạo đức”.

v.v…

6. Chữ Tượng thanh

Chữ Tượng thanh: Hài thanh 諧聲 hay còn gọi là 形聲 Hình thanh, hay 象聲 Tượng thanh

Lấy sự làm nghĩa, mượn âm để hòa thành. Đây là phép thông dụng nhất để tạo thành Hán tự. Chữ hài thanh bao gồm một phần chỉ nghĩa và một phần chỉ thanh. Vị trí của hai phần này thay đổi tùy theo chữ, chia thành 8 loại:

Lục Thư

6.1- Nghĩa bên trái, thanh bên phải:

  • 江 Giang = sông (thường dùng ở miền Hoa Nam). Gồm chữ 水 Thủy + 工 Công
  • 河 Hà = sông (thường dùng ở miền Hoa Bắc). Gồm chữ 水 Thủy + 可 Khả
  • 沐 Mộc = tắm gội. Gồm chữ 水 Thủy + 木 Mộc
  • 銅 Đồng = một loại kim loại (ký hiệu hóa học là: Cu). Gồm chữ 金 Kim = kim loại + 同 Đồng = cùng nhau.

6.2- Nghĩa bên phải, thanh bên trái:

  • 鴉 (鸦) Nha = con quạ khoang. Gồm 牙 Nha + 鳥 Điểu (鸟)
  • 鳩 (鸠) Cưu = con tu hú. Gồm 九 Cửu (số chín) + 鳥 Điểu (鸟)
  • 鴿 (鸽) Cáp = chim câu. Gồm 合 Hợp (hợp, có một âm đọc là cáp = lẽ) + 鳥 Điểu (鸟)
  • 郡 Quận = một khu đất theo địa giới hành chính. Gồm 君 Quân + 邑 Ấp

6.3- Nghĩa ở trên, thanh ở dưới:

  • 芳 Phương = cỏ thơm. Gồm 草 Thảo (thủa xưa viết là艸) + 方 Phương
  • 筒 Đồng = ống tre, ống trúc. Gồm 竹 Trúc + 同 Đồng
  • 藻 Tảo = loài rong, tảo, các loài thực vật dưới nước. Gồm 草 Thảo + 澡 Tảo (tháo) = tắm rửa

6.4- Nghĩa ở dưới, thanh ở trên:

  • 婆 Bà = phụ nữ lớn tuổi. Gồm 女 Nữ + 波 Ba (sóng)
  • 勇 Dũng = mạnh. Gồm 力 Lực + 甬 Dũng
  • 帛 Bạch = lụa dệt bằng tơ trần. Gồm 巾Can (khăn) + 白 Bạch

6.5- Nghĩa ở ngoài, thanh ở trong:

  • 固 Cố = vững bền. Gồm 囗 Vi = vây quanh + 古 Cổ
  • 圃 Phố = vườn trồng rau. Gồm 囗 Vi = vây quanh + 甫 Phố
  • 閣 (阁) Các = gác. Gồm門(门) Môn = cửa, nhà + 各 Các

6.6- Nghĩa ở trong, thanh ở ngoài:

  • 問 (问) Vấn = hỏi. Gồm門(门) Môn + 口 Khẩu
  • 齎 (赍) Tê = đem cho. Gồm貝 (贝) Bối = của quý + 薺 Tề

6.7- Nghĩa ở giữa, thanh ở hai bên:

  • 辮 (辫) Biện = bện, gióc, đan (vd: Biện tử = đuôi sam). Gồm糸 (纟) Mịch = sợi tơ ở giữa chỉ nghĩa, hai chữ 辛 Tân ở hai bên là chữ Biện 釆 hay 辨 chỉ thanh.
  • 辯 (辩) Biện = biện luận. Gồm言 (讠) Ngôn = lời nói ở giữa chỉ nghĩa, hai chữ 辛 Tân ở hai bên là chữ Biện 釆 hay 辨 chỉ thanh.

6.8- Nghĩa ở hai bên (hoặc ở trên, hoặc ở dưới), thanh ở giữa:

  • 術 (术) Thuật = nghề (thuật sỹ), phương pháp, đường đi trong ấp. Gồm行 Hành = đi, thi hành chỉ nghĩa + 朮 Truật chỉ thanh (tr chuyển thành th).
  • 裏 Lý = áo lót. Gồm衣 Y = áo + 里 Lý

Ví dụ tiểu chú: Mạc Tiếu nghĩ chữ 里 ở đây không chỉ thanh mà còn có nghĩa là “bên trong” nữa: cái áo mặc bên trong.

Video Youtube về Lục thư chữ Hán

→ Xem thêm bài: Các từ Tượng thanh trong tiếng Trung

⇒ Xem thêm bài: Chiết tự chữ Hán

Chúc các bạn học tốt tiếng Trung. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của chúng tôi.

Nguồn: chinese.com.vn