Tên đệm là gì? Quy định đặt họ, đặt tên và tên đệm cho con?

0
56
Rate this post

1. Tầm quan trọng của tên đệm

Tên đệm, còn được gọi là chữ lót, là một phần không thể thiếu trong tên của một người. Nó nhấn mạnh và làm rõ nghĩa thêm cho tên chính, mang đến ý nghĩa đặc biệt và phân biệt cá nhân này với cá nhân khác.

Cha mẹ cũng thường lựa chọn tên đệm cho con để mang ý nghĩa và sự liên kết với tên của con theo ý đồ của cha mẹ.

Trong truyền thống đặt tên của người Việt Nam, tên con thường bao gồm cấu trúc: Họ + Tên đệm + Tên chính. “Họ” là tên chung của những người có cùng dòng họ, để phân biệt với người khác họ. Tùy theo phong tục và tập quán từng vùng miền, con sinh ra có thể mang họ của cha hoặc họ của mẹ, thường là họ cha. Một người có thể mang một họ đơn hoặc họ kép từ cả cha và mẹ. “Tên” của một người là từ hoặc nhóm từ để chỉ cá nhân này.

Hiện nay, việc trùng tên không ảnh hưởng đến việc xác định danh tính của người đó. Mỗi người có một mã định danh riêng, tên chỉ là cách để nhận diện khi giao tiếp.

Ví dụ: Anh Quách Khánh Vy có họ là “Quách”, tên đệm là “Khánh”, tên chính là “Vy”.

2. Quy định đặt họ, tên và tên đệm cho con

2.1. Quy cách đặt họ

Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015:

Mỗi cá nhân khi sinh ra đều có quyền được khai sinh và có quyền được có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có) xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.

Việc đặt họ cho cá nhân được xác định theo họ của cha hoặc họ của mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ. Nếu cha mẹ không thể thỏa thuận được việc đặt họ cho con, thì họ của con sẽ được xác định theo tập quán. Trường hợp con sinh ra nhưng chưa xác định được cha đẻ của con, thì họ của con sẽ được đặt theo họ của mẹ đẻ.

Đối với trường hợp nhận nuôi con với trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ, thì đặt họ cho trẻ em được nhận nuôi theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Nếu người nhận nuôi là chỉ cha nuôi hoặc chỉ mẹ nuôi, thì họ của trẻ em sẽ được đặt theo họ của người nuôi đó.

Đối với trẻ em bị bỏ rơi và chưa được nhận nuôi, họ của trẻ em được xác định dựa trên đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em hoặc dựa trên đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.

Cha đẻ, mẹ đẻ được xác định theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình dựa trên sự kiện sinh đẻ. Người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ.

Việc đặt họ con được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành có quy định việc xác định họ cho trẻ em phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam.

Vì vậy, việc đặt họ cho con phải tuân thủ các quy định của pháp luật như trên, không được vi phạm các quy định của pháp luật.

2.2. Quy cách đặt tên

Mọi cá nhân đều có quyền có tên. Khi đặt tên, cần lưu ý rằng tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc các ngôn ngữ dân tộc khác của Việt Nam. Không được đặt tên bằng số hoặc bằng các ký tự không phải là chữ (Theo Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015).

Việc đặt tên cho con cũng bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Các nguyên tắc đó bao gồm: cá nhân được tự do đặt tên mình mà không bị phân biệt đối xử, tên không được xâm phạm lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, và quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Tên của cá nhân cũng có quyền và nghĩa vụ dân sự theo tên của mình.

Theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP, cần lưu ý rằng tên của cá nhân phải phù hợp với pháp luật và giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa của Việt Nam. Tên cũng không nên quá dài và khó sử dụng.

Thông thường, cha mẹ lựa chọn tên cho con dựa trên ý muốn và mong ước của mình. Tên thường phù hợp với giới tính, ví dụ như nam thường được đặt tên Hùng, Dũng, Mạnh, Tuấn, Tú, còn nữ thường được đặt tên Hoa, Lan, Tuyết, Nga, Vy, …

Việc đặt tên cũng được hướng dẫn tại Luật hộ tịch năm 2008. Trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người còn lại là công dân nước ngoài sẽ có quốc tịch Việt Nam nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ tại thời điểm đăng ký khai sinh. Hoặc nếu cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con mà con sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, thì trẻ em đó cũng sẽ có quốc tịch Việt Nam.

Theo quy định, công dân có quốc tịch Việt Nam, dù có cha, mẹ có quốc tịch nước ngoài, phải đặt tên bằng Tiếng Việt. Nếu công dân đó mang quốc tịch nước ngoài, tên sẽ tuân theo quy định đặt tên con ở nước đó, không áp dụng quy định đặt tên của pháp luật Việt Nam.

2.3. Quy cách đặt tên đệm

Việc đặt tên đệm cho con cũng phải phù hợp với tục lệ về chữ đệm và thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tên đệm ở Việt Nam vẫn mang sự ảnh hưởng của các tục lệ từ xa xưa như: văn, thị, xuân, ngọc, đình… Ngoài ra, còn có tên đệm thể hiện tính trung tính như: ngọc, duy, xuân… Ngày nay, cha mẹ thường đặt tên con với ý nghĩa, ý nghĩa tốt và có những tên đệm ghép bứt phá khỏi tục lệ truyền thống, mang tính hiện đại hơn khi ghép cùng tên chính của con. Pháp luật vẫn cho phép tự do đặt tên đệm, tuy nhiên, xu hướng chung là lựa chọn những cái tên ý nghĩa, phù hợp giới tính. Có những gia đình sử dụng chữ đệm cho cả gia đình như Lê Duy, Nguyễn Văn, Cao Thanh, Trần Trọng. Cũng có những gia đình đặt chữ đệm lấy từ họ của mẹ để tránh gây hiểu lầm có thể ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của người được đặt tên.

Tên đệm có thể được đặt theo các hình thức sau:

– Tên đệm đứng độc lập: Là loại tên đệm thông thường không phối hợp với tên họ hoặc tên chính để tạo thành từ ngữ kép. Ví dụ: Trần Văn Toản.

– Tên đệm phối hợp với tên chính: Nhiều ba mẹ đã tìm hiểu và nghiên cứu những tên đệm phù hợp với tên chính để ghép lại thành từ ngữ kép mang ý nghĩa tốt đẹp mà cha mẹ mong muốn cho con. Ví dụ: Trương Thiện Nhân.

– Tên đệm phối hợp với tên họ: Sử dụng tên đệm phối hợp với họ của con để tạo thành cụm từ có ý nghĩa hay, tốt đẹp. Ví dụ: Hoàng Kim Sơn.

– Tên đệm có hai chữ, một đứng độc lập và một phối hợp với tên chính. Ví dụ: Nguyễn Bảo Minh Châu.

3. Quyền thay đổi họ, tên của cá nhân

Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai. Đối với người từ 9 tuổi trở lên, thì cần có sự đồng ý của người đó.

Có các trường hợp cụ thể được quy định để thay đổi họ, tên như sau:

3.1. Quyền thay đổi họ

Cá nhân có quyền yêu cầu thay đổi họ khi việc sử dụng họ hiện tại gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền lợi hợp pháp của mình. Việc thay đổi họ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự.

Các trường hợp được thay đổi họ bao gồm:

– Cha, mẹ có nhu cầu thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.

– Cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi.

– Cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người làm con nuôi có yêu cầu lấy lại họ cho người được nhận làm con nuôi theo họ của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi.

– Khi xác định cha, mẹ cho con và có yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con về việc thay đổi họ cho con.

– Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

– Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi mà có yêu cầu thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng.

– Khi cha mẹ thay đổi họ có yêu cầu thay đổi họ của con.

3.2. Quyền thay đổi tên

Cá nhân cũng có quyền thay đổi tên nếu việc sử dụng tên hiện tại gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền lợi hợp pháp của mình. Việc thay đổi tên phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự.

Các trường hợp được thay đổi tên bao gồm:

– Cá nhân có yêu cầu thay đổi tên khi việc sử dụng tên gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, lợi ích hợp pháp của người đó.

– Cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt cho con trước đây.

– Khi xác định lại cha, mẹ cho con mà cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con có yêu cầu thay đổi tên.

– Người bị lưu lạc có yêu cầu thay đổi tên khi đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.

– Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân có yêu cầu thay đổi theo tên của vợ, chồng hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.

– Khi cá nhân xác định lại giới tính hoặc đã chuyển đổi giới tính có yêu cầu thay đổi tên.

Các văn bản pháp luật sử dụng có liên quan đến bài viết:

– Bộ luật dân sự 2015;

– Luật Hộ tịch 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch;

– Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.

Đọc thêm về thông tin này tại Dnulib.