Lý thuyết: Các thành phần của ngôn ngữ lập trình trang 9 SGK Tin học 11

0
53
Rate this post

Các thành phần cơ bản

Mỗi ngôn ngữ lập trình đều có 3 thành phần cơ bản gồm: bảng chữ cái, cú pháp và ngữ nghĩa.

a) Bảng chữ cái

Bảng chữ cái là tập hợp các kí tự được sử dụng để viết chương trình. Chúng chỉ cho phép sử dụng các kí tự quy định trong bảng chữ cái và không được sử dụng bất kỳ kí tự nào khác.

Trong Pascal, bảng chữ cái gồm các kí tự:
Bang Chu Cai Pascal

Các ngôn ngữ lập trình có bảng chữ cái tương tự nhau.

b) Cú pháp

Cú pháp là tập quy tắc để viết chương trình. Dựa vào cú pháp, người lập trình và chương trình dịch có thể nhận biết được những kết hợp nào của các kí tự trong bảng chữ cái là hợp lệ. Điều này giúp mô tả một cách chính xác thuật toán để máy tính thực hiện.

c) Ngữ nghĩa

Ngữ nghĩa định nghĩa ý nghĩa của các thao tác cần thực hiện, tương ứng với kết hợp kí tự dựa vào ngữ cảnh của chúng.

Tóm lại, cú pháp cho biết cách viết chương trình hợp lệ, còn ngữ nghĩa định nghĩa ý nghĩa của các kết hợp kí tự trong chương trình.

Một số khái niệm

a) Tên

  • Mọi đối tượng trong chương trình phải được đặt tên theo quy tắc của ngôn ngữ lập trình và từng chương trình dịch cụ thể.
  • Trong Turbo Pascal, tên được hình thành từ một dãy liên tiếp không quá 127 kí tự, bao gồm chữ số, chữ cái hoặc dấu gạch dưới và bắt đầu bằng chữ cái hoặc dấu gạch dưới.
  • Có ba loại tên: tên dành riêng, tên chuẩn và tên do người lập trình đặt.
  • Tên dành riêng chỉ được sử dụng với ý nghĩa xác định và không được sử dụng với ý nghĩa khác. Chúng còn được gọi là từ khóa.
    Ví dụ, trong Pascal: program, uses, const, type, var, begin, end.
  • Tên chuẩn được sử dụng với ý nghĩa nhất định, nhưng người lập trình có thể khai báo và sử dụng chúng với ý nghĩa và mục đích khác. Ý nghĩa của chúng được qui định trong các thư viện của ngôn ngữ lập trình.
    Ví dụ, trong Pascal: abs, sqr, sqrt, integer, longint, byte, real, extended, break.
  • Tên do người lập trình đặt được sử dụng với ý nghĩa riêng, được định nghĩa bằng cách khai báo trước khi sử dụng và không trùng với các tên dành riêng.
    Ví dụ: Al, baitap1, bai thi,…

b) Hằng và biến

  • Hằng là các đại lượng có giá trị không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.
  • Hằng số học bao gồm số nguyên hoặc số thực (dấu phẩy tĩnh hoặc dấu phẩy động) có dấu hoặc không dấu.
    Ví dụ: 2, 0, -5, +18, 1.5, 1.0E-6,…
  • Hằng logic là giá trị đúng hoặc sai tương ứng với true hoặc false.
    Ví dụ: trong Pascal: TRUE, FALSE.
  • Hằng xâu là chuỗi kí tự trong bảng chữ cái. Khi viết, chuỗi kí tự này được đặt trong dấu nháy (Pascal dùng dấu nháy đơn, còn C++ dùng dấu nháy kép).
    Ví dụ, trong Pascal: ‘hoctottinhoc1!’, ‘ha noi’,.. Trong C++: “TINHOC”, ‘”HA NOI”,…
  • Biến là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu trữ giá trị và giá trị này có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Các biến dùng trong chương trình phải được khai báo.

c) Chú thích

Chúng ta có thể đặt các đoạn chú thích trong chương trình nguồn để giúp người đọc chương trình hiểu ngữ nghĩa của chương trình dễ hơn. Đoạn chú thích không ảnh hưởng đến nội dung chương trình nguồn và được chương trình dịch bỏ qua.

Trong Pascal, các đoạn chú thích được đặt trong cặp dấu { và } hoặc (), còn trong C++ là giữa cặp dấu //.

Nguồn: dnulib.edu.vn