Lam Ninh

0
56
Rate this post

cropped-bg1

Cái này không phải do mình viết mà là do lượm nhặt được bên Vsharing do bạn “Thapda” làm, nhưng post lên đây để mọi người hiểu hơn và có thể dễ dàng chọn lựa thể loại Đam Mỹ phù hợp bản thân ^o^

Cường công nhược thụ (强攻弱受)

“Cường công” là cường trong quật cường hoặc cường tráng, ở đây nhấn mạnh cường trong quật cường – Cường khí công. Công ý chỉ tư thế chủ động của nam nhân trong “make love”, còn cách ám chỉ khác là 1. Cường công: anh công thân hình khỏe mạnh, vạn năng, tính cách cực kì cứng rắn, mạnh mẽ. Có thể thân hình anh công mảnh mai nhưng tuyệt đối tính cách phải cứng rắn, mạnh mẽ, cường đạo mới được gọi là “cường công”.

“Nhược thụ” là trái ngược với cường, nhược trong nhu nhược hay yếu nhược, ở đây thường hiểu theo nghĩa yếu nhược – nhược khí thụ. Thụ ý chỉ tư thế bị động của nam nhân trong “make love”, còn cách ám chỉ khác là 0. Nhược thụ: em thụ yếu đuối, thân hình mảnh mai, nằm chờ công đến ăn. Tính cách của “nhược thụ” được một số tác giả miêu tả gần giống nữ nhân: hay khóc, yếu hèn….

Nhược công nhược thụ (弱攻弱受)

Đọc loại này, cẩn thận kẻo nuốt không tiêu. Để hình dung “nhược công nhược thụ”, có thể dùng câu “Ngươi yêu ta, ta không dám nói, ta yêu ngươi, ta không dám làm.” Coi tốn nước mắt, nhiều màn ngược luyến ngược thân. Ít người coi vì tính cách công, thụ yếu đuối đến dáng khinh.

Nhược công cường thụ (弱攻强受)

Đọc loại này, cẩn thận kẻo nuốt không tiêu. Có thể anh công “nhược” do lập trường không vững, em thụ được nuôi dạy nghiêm khắc, tính cách mạnh mẽ.

Cường công cường thụ (强攻强受)

Đây là thể loại khá được ưa chuộng vì đây mới đúng là nam nhân hảo yêu nhau. Cường công cường thụ: cả anh công, lẫn em thụ đều cường, nên thường kèm thêm ngược luyến do công hay thụ cứng đầu không thừa nhận yêu nhau. Việc “make love” của 2 bạn có thể khiến chúng hủ bị “lôi”. Đó là hỗ công.

Hỗ công (互攻)

Đây là thể loại khá được ưa chuộng. Hỗ công nghĩa là vừa làm công vừa làm thụ – công thụ kiêm bị hay lập trường đổi nhau, hỗ trong hỗ trợ hay giao hỗ, thường dùng với nghĩa giao hỗ – luân phiên, thay nhau. Vì ai cũng cường, “âm suy dương thịnh”, nên xảy ra hỗ công là chắc chắn. Người vừa làm công vừa làm thụ được kí hiệu là 0.5.

Ngụy thụ / ngụy công (偽受/ 偽攻)

Ngụy thụ ý chỉ anh công bề ngoài giống thụ nhưng khi “make love” lại leo lên trên làm. Ngụy công ý chỉ bạn thụ bề ngoài cực kỳ giống công ấy vậy lại nằm dưới.

Dụ thụ/công (诱受/攻)

Loại hình yêu thích dành cho tác giả chuyên viết đa công/đa thụ. Dụ trong dẫn dụ. Nếu là thụ thường có sắc đẹp mê hồn, câu dẫn người khác, nếu là công thường là tay chơi, play boy đào hoa. Cả công lẫn thụ loại này thường đa tình.

Nhất thụ nhất công (一受一攻)

Đây là thể loại phổ biến nhất trong đam mỹ. Tình yêu đẹp nhất, mẫu hình chuẩn nhất trong đam mỹ – nhất thụ nhất công.

Nhất thụ đa công/nhất công đa thụ (一受多攻/一攻多受)

Đây là thể loại chúng hủ yêu thích. Nhất thụ đa công/nhất công đa thụ: 1 thụ nhiều công – NP/1 công nhiều thụ.

Tổng công/tổng thụ (总攻/总受)

Thường đi chung với đa thụ/đa công. Nghĩa là mặc kệ là ghép với ai cũng đóng vai công/thụ, hay hiểu theo cách khác là nhân vật chính.

Phúc hắc công/thụ (腹黑攻/受)

“Phúc” là bụng dạ, tấm lòng, “hắc” là đen tối, không trong sáng hay nham hiểm. “Phúc hắc” nghĩa là công/thụ thông minh, nham hiểm, biểu hiện ra thoạt nhìn rất thiện lương thế nhưng trong lòng luôn suy nghĩ gian trá.

Quỷ súc công (鬼畜攻)

Nghĩa là anh công thuộc hệ SM, thường hay sử dụng đạo cụ để hành hạ đối phương cả tình thần lẫn thể xác, luôn khiến cho người khác cảm giác sợ hãi.

Ngoạn cụ công/thụ (玩具攻/受)

Nghĩa là công (thụ) xem thụ (công) như một món đồ chơi. Thường đi kèm với quỷ súc công.

Đế vương công/thụ (帝王攻/受)

“Đế vương” nếu dành cho công thường chỉ tính cách bá đạo, khí thế áp bức người, hay chỉ huy, ra lệnh cho thụ và người khác. Loại này thường kèm theo tổng công. Nếu dành cho thụ thường ngược lại, thụ không có khí thế như công, thích công phục vụ mình nhưng không chủ động câu dẫn công hay có xu hướng SM. Đế vương thụ chỉ đơn giản là đế vương đơn thuần mà thôi.

Nữ vương công/thụ (女王攻/受)

Ít gặp nữ vương công, hay gặp nữ vương thụ và thường đi kèm với trung khuyển công/thụ. Nghĩa: như cái tên của nó, công/thụ thuộc loại này thường quen được nuông chiều, hay sai bảo người khác, tình tình kiêu căng. Ngoài ra, còn có thêm loại công chúa – tính cách giống nữ vương nhưng khác ở chỗ cấp thấp hơn.

Trung khuyển công/thụ (忠犬攻/受)

Thường đi kèm với nữ vương công/thụ. Nghĩa: “trung khuyển” – công/thụ 1 lòng 1 dạ nghe theo, trung thành với người mình yêu.

Niên thượng/niên hạ (年上/年下)

Thường được dùng nhiều nhất trong huyết thống văn. “Niên thượng” nghĩa là công lớn tuổi hơn thụ, “niên hạ” nghĩa là công nhỏ hơn thụ.

Tự nhiên thụ/tự nhiên công (天然受/天然攻)

Thường tính cách đơn thuần, không rõ ràng, có điểm trì độn.

Trong sáng thụ/trong sáng công (小白受/小白攻)

Có điểm ngốc hơn tự nhiên thụ/công, khờ khạo về tình yêu, vô tri. Thường đi kèm với ngược luyến.

Thanh thủy văn (清水文)

Loại nhẹ nhàng, ít cảnh xxx, chỉ có chạm môi, nắm tay,…

H văn (H文)

Thể loại viết tắt của Biến thái – Hentai, nói về cảnh xxx.

Tra công tiện thụ/tiện công tra thụ (渣攻賤受/賤攻渣受)

Tra công tiện thụ: công đối xử tệ bạc với thụ, thụ mặt dày đeo bám công. Tiện công tra thụ: thụ đối xử tệ bạc với công, công mặt dày đeo bám thụ. Có “tra” thì có “tiện”, đúng là trời sinh 1 cặp.

Lưu manh công/thụ (流氓攻/受)

Công hay thụ có tính lưu manh, côn đồ. Thường đi kèm với tốt bụng thụ/công.

Tốt bụng thụ/công (和善受/攻)

Bạn thụ/công tính cách ôn hòa, hiền lành, tốt bụng.

Hacker văn (黑客文)

Nói về người chuyên đi hack, thích khách chỉ là trộm trên mạng.

Mỹ nhân công/mỹ nhân thụ (美人攻/美人受)

Mỹ nhân – người đẹp, công/thụ có diện mạo đẹp, anh tuấn.

Đại thúc công/đại thúc thụ (大叔攻/大叔受)

Đại thúc – người không còn trẻ, thể loại đại thúc thụ thường kèm theo nhất thụ đa công. Vì sao á? “Gừng càng già càng cay, trai càng già càng hảo”.

Ngạo kiều công/thụ (傲娇攻/受)

Mặt ngoài làm bộ lạnh lùng, cường ngạnh nhưng bên trong lại ngại ngùng, xấu hổ, rất ôn nhu – đây chính là “ngạo kiều”. Nói đơn giản là “Ngoại lãnh nội nhiệt”.

Ôn nhu (温柔)

Tính cách ôn hòa, hiền lành, một người luôn đem lại cảm giác ấm áp cho người khác.

Công S thụ M/công M thụ S (S攻M受/M攻S受)

S (Sadist) – là người khoái ngược đãi kẻ khác, M (Masochist) – là người bị ngược đãi mà vẫn khoái. Ngoài ra, S&M có thể xem là viết tắt của cụm từ Servant & Master (Người hầu & Chủ nhân) – thường thì cách hiểu này không phổ biến.

Huyết thống văn (血統文)

Bao gồm: phụ tử văn, huynh đệ văn, cậu cháu văn… Thường có quan hệ huyết thống.

Âu phong văn (欧风文)

Văn phong phương Tây, hoàn cảnh, tên nhân vật Âu hóa.

Khảo cổ trộm mộ (考古盗墓)

Thể loại lịch sử, địa chất, thường liên quan đến xác ướp, hầm mộ.

Tiểu quan MB (小倌MB)

Văn nói về gái bán xuân và trai bán sắc.

Đồng nghiệp – đồng nhân văn (同人文)

Thể loại sử dụng nhân vật trong các tác phẩm, phim truyện được yêu thích ghép đôi với nhau theo sở thích của người viết.

Băng luyến văn (冰恋文)

Văn nói về tình yêu băng giá.

Sản nhũ văn (产乳文)

Văn nói về tự nhiên sinh con.

Sinh tử văn (生子文)

Văn nói về nam nhân có khả năng sinh con.

Bình thường công/thụ (平凡攻/受)

Không đẹp cũng không xấu, dễ nhìn.

Linh hồn chuyển hoán (灵魂转换)

Người chuyển linh hồn giữa công và thụ.

Khiết phích văn (洁癖文)

Thể loại ưa sạch sẽ, thích dọn dẹp.

Ngược luyến tàn tâm (虐恋残心)

Tình yêu đau đớn, ngược tâm và ngược thân.

Xuyên việt giá không (穿越架空)

Người xuyên qua thời gian hoặc không gian tới vùng không gian khác, không có thật, giả tưởng.

Tá thi hoàn hồn (借尸还魂)

Người mượn xác nhập hồn vào.

Thánh mẫu (聖母)

Công hay thụ thuộc loại thánh mẫu là người tốt đến bực mình, bất kể ai làm gì hại mình cũng đều tha thứ.

Cổ đại (古代) hay cổ trang (古装)

Bối cảnh thời đại ngày xưa ở đất nước Trung Quốc, thể loại nhẹ nhàng, mang tính lịch sử.

Hiện đại đô thị (现代都市)

Đam mỹ có bối cảnh thời hiện đại.

Vị lai (未来)

Đam mỹ có bối cảnh ở tương lai.

Minh tinh văn (明星文)

Văn nói về các nhân vật làm nghệ sĩ.

Thâm tình (深情) – si tình (痴情)

Tình cảm chân thành, say mê với người mình yêu.

Thế thân văn (替身文)

Người thay thế, cái bóng cho người đã khuất, hoặc ra đi.

Trùng sinh văn (重生文)

Sống lại, quay về quá khứ, hồn ở hiện tại nhập vào xác cũ.

Mặt than công/thụ (面瘫攻/受)

Người mà xúc cảm không biểu hiện nhiều trên mặt, cứng và ít biểu tình.

Hài văn (諧文)

Có nhiều tình tiết gây cười, khôi hài.

Dân quốc & văn cách (民国 & 文革)

Nói về lịch sử, văn hóa Trung Quốc nhưng có cải biên, sửa đổi sự kiện lịch sử hay con người.

SP (训诫)

Sự giáo huấn, răn dạy, có thể là đánh đòn, xử phạt, cũng có thể có cả tình tiết SM.

强取豪夺

Dùng sức mạnh hoặc quyền thế để giành lấy/cướp lấy thứ mình muốn.

Thảo căn (草根)

Bề ngoài làm bộ luôn, không tư tưởng, dễ nhìn, sống vui vẻ