Giá trị thặng dư là gì? Nguồn gốc, bản chất và ý nghĩa của giá trị thặng dư?

0
47
Rate this post

Giá trị thặng dư là gì? Ví dụ minh hoạ

Khái niệm giá trị thặng dư là gì?

Giá trị thặng dư là mức độ dồi ra khi lấy mức thu của một đầu vào nhân tố trừ đi phần giá cung của nó. Để dễ hiểu, chúng ta hãy tưởng tượng việc chúng ta nộp tiền cho chủ đất để sử dụng mảnh đất màu mỡ.

Giá trị thặng dư đã được nghiên cứu trong khía cạnh tiêu phí lao động. Theo công thức này, công nhân sản xuất ra giá trị lớn hơn chi phí trả cho họ. Tuy nhiên, công nhân chỉ nhận được mức lương tối thiểu để tồn tại. Theo quan điểm của Karl Marx, sự bóc lột công nhân chỉ có thể được loại trừ nếu nhà tư bản trả cho họ toàn bộ giá trị sản phẩm mới tạo ra.

Ông Adam Smith cho rằng, nếu không có cơ hội lựa chọn khác, thì mọi khoản thu nhập nhân tố cao hơn chi phí nhân tố đều là giá trị thặng dư. Điều này ám chỉ rằng khi một nhân tố sản xuất không có cơ hội lựa chọn khác, thì mọi khoản thu nhập dành cho nó đều là giá trị thặng dư.

Phương pháp để thu được giá trị thặng dư:

Hiện có 2 phương pháp chủ yếu để thu được giá trị thặng dư:

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ được sử dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi năng suất lao động còn thấp.

  • Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách giảm giá trị sức lao động. Khi năng suất lao động tăng cao, giá trị sức lao động giảm xuống, làm giảm thời gian lao động tất yếu và tăng thời gian lao động thặng dư.

  • Giá trị thặng dư siêu ngạch: Là giá trị thặng dư thu được khi các doanh nghiệp sản xuất giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội. Giá trị thặng dư siêu ngạch = Giá trị xã hội của hàng hóa – Giá trị cá biệt của hàng hóa.

Nguồn gốc của giá trị thặng dư

Trong quá trình sản xuất, nhà tư bản phải mua sức lao động và tư liệu sản xuất. Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.

Sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình tạo ra giá trị tăng thêm cho nhà tư bản khi năng suất lao động đạt tới mức nhất định. Công nhân tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động của mình, phần lớn hơn là giá trị thặng dư.

Bản chất thật sự của giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư là mục đích sản xuất của tư bản chủ nghĩa. Nó có ba đặc trưng bản chất:

  • Giá trị thặng dư là kết quả của sức lao động miệt mài: Công nhân làm việc dưới lực lượng kiểm soát chặt chẽ của nhà tư bản. Họ có thể phải làm thêm giờ và làm việc vượt quá mức quy định để tạo ra nhiều sản phẩm nhất có thể.

  • Toàn bộ sản phẩm thuộc sở hữu của nhà tư bản: Sản phẩm tạo ra trong quá trình công nhân làm việc thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản. Công nhân chỉ nhận được mức lương tối thiểu để tồn tại.

  • Phân hóa giàu nghèo: Nhà tư bản bóc lột sức lao động của công nhân để làm giàu. Sự bóc lột này tạo ra sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc trong xã hội.

Công thức tính giá trị thặng dư

Bên cạnh việc hiểu về giá trị thặng dư là gì, chúng ta cần biết cách tính tỷ suất giá trị thặng dư. Tỷ suất này thể hiện mối quan hệ giữa giá trị thặng dư và chi phí ban đầu mua sức lao động.

Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) = (Thời gian lao động thặng dư / Thời gian lao động tất yếu) * 100%

Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh mức độ khai thác sức lao động và mức độ giá trị thặng dư mà chủ sở hữu tư liệu có thể thu được.

Ý nghĩa của giá trị thặng dư

Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của Karl Marx, chúng ta nhận thấy ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước:

  • Quan hệ bóc lột trong quá trình phát triển kinh tế chưa thể hoàn toàn loại bỏ ngay lập tức. Quan hệ bóc lột vẫn còn có tác dụng giải phóng sức sản xuất và thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.

  • Việc kiểm soát và định lượng mức độ bóc lột trong các chủ trương chính sách và đối xử với doanh nhân mới là khó khăn. Việc định lượng và kiểm soát bóc lột phải được thể chế hóa bằng luật pháp.

  • Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động và chủ sử dụng lao động thông qua luật pháp và các biện pháp cụ thể có thể đảm bảo sự công khai, minh bạch và bền vững.

Bạn có thể đọc thêm về quy luật giá trị thặng dư và đặc trưng của nó tại đây.