AMIDAN: Vị trí, cấu tạo và các chức năng

0
33
Rate this post

Amidan – một từ quen thuộc và được nhiều người tìm kiếm vì liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe.

Vị trí của Amidan

Amidan là tổ chức lympho lớn nhất trong cơ thể người, tọa lạc phía dưới niêm mạc hầu thành đám hai bên trong họng. Đây là một vòng bạch huyết quan trọng trong cơ thể, gồm các phần sau: amidan vòm (VA), amidan vòi, amidan khẩu cáiamidan đáy lưỡi. Amidan khẩu cái có kích thước lớn nhất và nằm ở hai bên trong họng, nơi mà ta có thể nhìn thấy một phần của amidan.

Cấu tạo của Amidan

Amidan bao gồm 6 khối nằm vây quanh cửa hầu và xếp thành vòng bạch huyết quanh hầu (vòng Waldayer): amidan vòm (VA), amidan vòi, amidan khẩu cái (amidan) và amidan lưỡi.

Amidan vòm (VA)

Amidan vòm có hình dạng tam giác và nằm ở vòm họng, có thể phát triển theo thành sau họng mũi. Đây là hạch bạch huyết lớn nhất trong cơ thể. Khác với amidan khẩu cái, amidan vòm không được bao phủ bởi lớp biểu mô phía trên.

Amidan vòm nằm ở vị trí của ngõ ra vào của hầu họng, do đó nó dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh, ví dụ như virus. Amidan vòm hình thành từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 7 trong thai kỳ và đạt đầy đủ ở trẻ sơ sinh. Ngay từ tuần lễ đầu tiên sau khi sinh, amidan vòm trở thành nơi cư trú của vi khuẩn.

Amidan vòm phát triển đến khi trẻ đạt độ tuổi 6-7, nhằm tạo miễn dịch chống lại vi khuẩn, virus và các chất kích thích từ thức ăn và không khí. Sau đó, amidan vòm thường thoái triển và teo nhỏ lại trước khi trẻ dậy thì.

Amidan vòi

Amidan vòi gồm hai amidan nằm hai bên cửa tai, tại vị trí ngay phía dưới vòi Eustache. Đây là amidan có ít mô lympho và ít được chú ý.

Amidan khẩu cái (amidan)

Amidan khẩu cái gồm hai amidan hình ô van màu hồng, kích thước tùy thuộc vào độ tuổi. Nằm ở hai bên họng, trong hố amidan của thành bên họng, amidan này là lớn nhất trong vòng bạch huyết Waldayer và có thể quan sát bằng mắt thường khi dùng đèn soi.

Amidan khẩu cái bao gồm hai trụ, trụ trước và trụ sau, và bề mặt amidan có nhiều lỗ sâu. Đây là nơi thực hiện chức năng chính của amidan và cũng là nơi virus và vi khuẩn dễ xâm nhập gây viêm amidan.

Amidan lưỡi

Amidan lưỡi chỉ gồm một khối, nằm ở đáy lưỡi. Giống amidan vòi, amidan lưỡi ít chứa tế bào lympho nhất trong vòng bạch huyết Waldayer và ít được nhắc đến.

Vòng Waldeyer hình thành từ thai kỳ và phát triển đầy đủ sau khi trẻ ra đời. Khối amidan tăng nhanh từ 1-2 tuổi và đạt đỉnh cao từ 3-7 tuổi, sau đó sẽ teo dần.

Cấu tạo của amidan gồm ba lớp từ bên ngoài vào bao gồm:

  • Biểu mô phủ: lớp biểu mô nằm trên bề mặt amidan, có chức năng bảo vệ và loại bỏ tác nhân gây bệnh.
  • Mô liên kết: lớp mô liên kết mỏng ở dưới lớp biểu mô phủ, giàu mạch máu và có vai trò cung cấp dinh dưỡng cho amidan.
  • Hạch bạch huyết: lớp bên trong của amidan, đó là hạch bạch huyết, phần quan trọng nhất của amidan giúp tiết ra Immunoglobulin – kháng thể tự nhiên có chức năng chống lại các tác nhân gây bệnh.

Chức năng của Amidan

Amidan là cơ quan lympho lớn trong cơ thể người, có vai trò miễn dịch quan trọng. Khi cơ thể bị xâm nhập bởi tác nhân gây bệnh qua đường hô hấp (vi khuẩn, virus…), amidan tiết ra kháng thể và lympho bào giúp cơ thể chống lại tác nhân gây bệnh.

Bình thường, amidan vòm (VA) có độ dày khoảng 2mm, không gây trở ngại cho đường thở. Mặc dù mỏng nhưng do có nhiều nếp gấp, diện tích tiếp xúc của amidan vòm rất rộng. Nhiệm vụ của VA là nhận diện vi khuẩn, tạo ra kháng thể và tiêu diệt vi khuẩn khi chúng xâm nhập.

Khi hít thở qua mũi, không khí tiếp xúc với VA trước khi đi vào phổi. Vi khuẩn trong không khí bám vào bề mặt tiếp xúc rộng của VA. Các tế bào bạch cầu đã sẵn sàng tại đây sẽ bắt giữ và nhận diện vi khuẩn, tạo ra kháng thể.

Kháng thể sẽ được nhân lên và lan truyền khắp cơ thể, tập trung nhiều nhất ở vùng mũi họng để tạo miễn dịch tại chỗ chống lại vi khuẩn khi chúng xâm nhập lại. Vai trò của VA và amidan nói chung là rất quan trọng trong việc chống lại các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp trong cơ thể người.

Lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Để biết chính xác tình trạng bệnh, hãy tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.

DNULIB