Bảo lãnh tạm ứng là gì? Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng?

0
54
Rate this post

1. Khái niệm về bảo lãnh tạm ứng

Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là một phương thức pháp lý để đảm bảo cho nhà thầu tuân thủ hợp đồng, không vi phạm tiến độ và sử dụng khoản tiền tạm ứng đúng mục đích và đúng thời gian. Điều này giúp đảm bảo việc thực hiện hợp đồng xây dựng diễn ra trơn tru và đúng hạn.

Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực, riêng hợp đồng thi công công trình xây dựng cần có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo sự thỏa thuận của cả hai bên.

Mức tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được thỏa thuận cụ thể và ghi nhận trong hợp đồng. Mức tiền tạm ứng cũng như số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng cần được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu hoặc bản dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.

Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, trừ khi có sự cho phép của người có thẩm quyền hoặc có sự đồng ý của các cấp lãnh đạo trong trường hợp đặc biệt.

Bạn có thể tìm hiểu thêm về thông tin bảo lãnh tạm ứng tại dnulib.edu.vn

2. Mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng

Cụ thể, mức tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng được quy định như sau:

  • 10% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
  • 15% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị trên 10 tỷ đồng và hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị từ 10 tỷ đến 50 tỷ đồng.
  • 20% giá trị hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị đến 10 tỷ đồng và hợp đồng thi công công trình xây dựng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Bên nhận thầu phải sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích và hiệu quả theo thỏa thuận trong hợp đồng. Việc quy định tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích là nghiêm cấm.

3. Quy định về bảo lãnh tạm ứng

Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng được quy định tại điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP. Các quy định chính bao gồm:

  • Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực, riêng hợp đồng thi công công trình xây dựng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo sự thỏa thuận của cả hai bên.
  • Mức tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được thỏa thuận cụ thể và ghi nhận trong hợp đồng.
  • Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.
  • Trong trường hợp nhà thầu là liên danh, từng thành viên trong liên danh phải nộp bảo lãnh tạm ứng tương ứng với khoản tiền tạm ứng cho từng thành viên, trừ khi có thỏa thuận khác.

Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng có hiệu lực cho đến khi số tiền tạm ứng đã được thu hồi hoàn toàn. Giá trị của bảo lãnh tạm ứng sẽ được điều chỉnh tương ứng với số tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.

Cùng tìm hiểu thêm về các quy định về bảo lãnh tạm ứng tại dnulib.edu.vn

Được chỉnh sửa bởi: dnulib.edu.vn