Cây Lá Gai : Đặc điểm, công dụng và cách dùng hiệu quả

0
58
Rate this post

Thông tin tổng quan

  • Tên tiếng Việt: Cây Lá Gai, Tầm ma, Cây gai, Gai tuyến, Trữ ma, Gai làm bánh, Co pán (Thái), Bẩu pán (Tày), Chiểu đủ (Dao).
  • Tên khoa học: Boehmeria nivea (L) Gaud.
  • Họ: Urticaceae (Gai).
  • Công dụng: Cây Lá Gai có tác dụng làm thuốc lợi tiểu, cầm máu, an thai, trị nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm thận phù thũng, ho ra máu, đái ra máu, rong kinh.

Mô tả Cây Lá Gai

Cây Lá Gai là loài cây sống lâu năm, có thân cao khoảng 1,5 – 2m, với gốc thân có gỗ cứng. Cành cây có màu đỏ và được phủ nhiều lông rậm.

Lá của cây mọc cách rời, có hình mác, lớn hơn, rộng 4 – 8 cm, dài 7 – 15 cm, và có mép răng cưa. Mặt trên của lá có màu xanh đậm và mặt dưới nhạt hơn do được che phủ bởi lớp lông trắng.

Cụm hoa của cây có thể cùng gốc hoặc khác gốc, ngắn hơn lá, được sắp xếp thành chùm hoặc hợp nhất ở hoa cái và hoa đực. Hoa đực có 4 lá đài và 4 nhị, vòi nhụy hình quả lê. Hoa cái có 3 răng. Cụm hoa cái có hình cầu, gồm nhiều hoa, màu lục nhạt, hình trứng.

Quả của cây có hình bế mang, giống quả lê và có lông.

Mùa hoa quả của cây từ tháng 11 đến tháng 1.

Cây Lá Gai

Phân bố, thu hoạch và chế biến

Phân bố: Cây Lá Gai là loài cây thích ẩm, có nguồn gốc từ Ấn Độ, sau đó được trồng ở nhiều nước như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia, Lào, Nhật Bản, Hàn Quốc, và nhiều nước khác. Ở Việt Nam, cây mọc ở các vùng trung du và đồng bằng, được dùng để dệt sợi, đan lưới, làm giấy in bằng bạc, làm bánh gai và làm thuốc.

Thu hoạch: Có thể thu hái lá và rễ quanh năm, nhưng khi sử dụng rễ thì nên thu hái vào mùa thu đông vì lúc này rễ đã khỏe và chất lượng tốt nhất.

Chế biến: Sau khi đào củ về, cắt bỏ rễ non, rửa sạch cát, để củ nguyên hoặc phơi khô một chút. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng các loại dược liệu tươi.

Bộ phận sử dụng của Cây Lá Gai

Rễ (Trữ ma căn) và lá của cây Lá Gai được sử dụng trong y học. Lá cũng được sử dụng để làm bánh gai.

Dược liệu: Rễ có hình trụ thường cong queo dài 5 – 10cm, đường kính 0,5 – 1,5cm. Bề ngoài của rễ có màu nâu sẫm và có những nếp nhăn dọc cùng với sẹo của các rễ con. Rễ dễ bẻ, vết bẻ màu vàng có xơ, không mùi và có vị nhạt.

Tác dụng của Cây Lá Gai và cách sử dụng

Thành phần hóa học

Rễ của cây Lá Gai chứa acid chlorogenic, acid caffeic, acid protocatechic, acid quinic, apigenin và rhoifolin với tỷ lệ 0,7%. Ngoài ra, rễ còn chứa daucosterol, beta-sitosterol và một số polysaccharide, peptid.

Acid chlorogenic là một loại tanin có chứa acid quinic và acid cafeitanic.

Rễ của cây Lá Gai còn chứa lượng lớn flavonoid rutin, một chất chống oxi hóa tế bào và ngăn chặn các tác nhân gây hại cho cơ thể.

Phần hạt của cây Lá Gai cũng chứa nhiều chất béo và các acid tự do.

Nghiên cứu cũng cho biết trong 100g cây Lá Gai có chứa nước, protein, carbohydrates, chất béo, chất xơ, vitamin A, tro, vitamin B1, pyridoxine, vitamin B5, folic acid, vitamin E, Vitamin C, vitamin K, choline, biotin, kali, magiê, calci, sodium, phospho, chlorine, mangan, sắt, đồng, selenium, kẽm…

Tác dụng của Cây Lá Gai

Theo y học cổ truyền

Tính vị: Vị ngọt, tính hàn, không độc.

Quy kinh: Quy vào kinh Tâm, Can và Bàng quang.

Công dụng: Rễ có tác dụng chỉ huyết, lương huyết, giải độc, thanh nhiệt và an thai. Lá có tác dụng tán ứ, chỉ huyết và lương huyết.

Chủ trị: Rễ được sử dụng để điều trị nhiệt độc ung thũng, xuất huyết do huyết nhiệt, thai lậu hạ huyết và thai độc bất an. Lá được dùng để chữa nhũ ung sơ khởi, hậu môn sưng đau, nôn ra máu, khạc ra máu, xuất huyết do chấn thương, tiểu tiệu ra máu…

Ngoài ra, cây Lá Gai còn được sử dụng để chữa bệnh sởi. Cành cây và thân cây cũng được dùng để trị sang thương xuất huyết, tâm phiền, ứ nhiệt, giang môn thũng thống và tiểu tiện bất thông.

Theo y học hiện đại

Axit chlorogenic có trong dược liệu có tác dụng ức chế vi khuẩn và tổ diệt nấm. Do đó, sử dụng lá cây Lá Gai để làm bánh có thể giúp bảo quản bánh lâu ngày.

Cây Lá Gai cũng có tác dụng kích thích tiết mật và tiểu.

Axit chlorogenic có trong dược liệu cũng có tác dụng chống oxi hóa cao gấp 10 lần so với vitamin E, từ đó ngăn chặn tình trạng cao huyết áp, xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim.

Liều lượng và cách sử dụng Cây Lá Gai

Liều lượng và cách sử dụng dược liệu phụ thuộc vào mục đích sử dụng. Cây Lá Gai có thể được sử dụng ở liều 12 – 20g dưới dạng sắc, thuốc viên và hoàn tán. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng cây Lá Gai dưới dạng giã đắp ngoài hoặc đun nước để ngâm rửa.

Nếu dùng để an thai, chỉ cần uống 2 – 3 ngày. Rễ tươi có thể đun nước để rửa hoặc giã đắp.

Bài thuốc chữa bệnh từ Cây Lá Gai

  • Giúp an thai: Đem rễ cây gai mới hái hoặc 30g rễ khô sắc với 600 ml nước cho đến khi còn lại 200ml, sau đó chia thành 3 lần uống trong ngày. Thông thường, bài thuốc sẽ phát huy công dụng rõ rệt chỉ sau 1 – 2 ngày.

  • Bài thuốc 1: Rễ gai 8g, ích mẫu 6g, mầm cây mía 10g, sa nhân 4g, hương phụ 4g. Tất cả phơi khô, cắt nhỏ, rồi sắc với 400ml nước còn 100ml, uống 1 lần trong ngày.

  • Bài thuốc 2: Rễ gai 20g tươi, 10 quả hồng táo, 100g gạo nếp nấu thành cháo, thêm chút gia vị, ăn 2 – 3 lần trong ngày.

  • Giúp lợi tiểu: Rễ và lá của cây Lá Gai cũng có tác dụng lợi tiểu với liều dùng 10 – 30g mỗi ngày sắc nước uống.

  • Giúp cầm máu: Sử dụng lá gai tươi, rửa sạch và để ráo, sau đó giã nát lá và đắp lên vết thương khô sạch và cố định.

  • Giúp hỗ trợ giấc ngủ: Lá gai phối hợp với lá vông, trinh nữ, lạc tiên, rau má, nấu thành cao pha đường để uống, làm thuốc an thần và giúp ngủ ngon.

Lưu ý khi sử dụng Cây Lá Gai

Lá gai có thể gây ngứa khi sử dụng tươi, nhưng khi luộc hoặc nấu canh thì cây không gây ngứa và có thể ăn như một loại rau.

Cây không độc nhưng có tính hàn. Vì vậy, tránh sử dụng bài thuốc này đối với những người sức khỏe yếu hoặc sử dụng trong thời gian dài.

Bảo quản Cây Lá Gai

Cây Lá Gai nên được bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

Dnulib.edu.vn là một trang web uy tín với nhiều thông tin hữu ích về y học và đời sống hàng ngày. Hãy ghé thăm trang web này để tìm hiểu thêm về Cây Lá Gai và các vấn đề khác liên quan.

Đọc thêm