Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ là gì? Cách xác định, đặt câu và ví dụ minh họa

0
72
Rate this post

Trong tiếng Việt, chúng ta thường gặp các thuật ngữ như “chủ ngữ”, “vị ngữ”, và “trạng ngữ”. Tuy nhiên, nhiều người vẫn còn lẫn lộn trong việc xác định và sử dụng chúng. Để giúp bạn hiểu rõ hơn về các khái niệm này, bài viết này tôi sẽ hướng dẫn cách phân biệt và sử dụng chúng một cách chính xác nhất!

Chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ

Chủ ngữ là gì và vai trò của nó trong câu?

Chủ ngữ là thành phần đứng ở đầu câu và nó là người, vật hay sự việc chủ động thực hiện hành động trong câu. Chủ ngữ có thể bao gồm nhiều từ khác nhau, hoặc là một danh từ chỉ một thực thể cụ thể.

Mục đích của chủ ngữ là trả lời cho các câu hỏi như “ai?” “cái gì?” “việc gì?” “sự vật gì?” “ở đâu?”…

Vị ngữ là gì và vai trò của nó trong câu?

Vị ngữ là thành phần quan trọng trong câu, thường đứng sau chủ ngữ và nó liên quan đến tính chất, hành động, trạng thái của người, vật trong câu. Vị ngữ có thể là một từ, một cụm từ hoặc đôi khi là cụm chủ-vị.

Vị ngữ được sử dụng để trả lời các câu hỏi như “làm gì?” “là gì?” “như thế nào?”…

Trạng ngữ là gì và vai trò của nó trong câu?

Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu, thường chỉ địa điểm, thời gian, mục đích, nguyên nhân… của người, vật, sự việc trong câu.

Trạng ngữ được sử dụng để bổ sung thông tin cho vị ngữ.

Cấu trúc của chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu

Vậy cấu trúc của chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ như thế nào?

Cấu trúc của chủ ngữ

Chủ ngữ là thành phần quan trọng và chính trong câu, chỉ người hoặc vật thực hiện hành động. Thông thường, chủ ngữ thường được đại diện bởi danh từ hoặc đại từ.

Cấu trúc của chủ ngữ

Cấu trúc của vị ngữ

Vị ngữ là thành phần quan trọng trong câu, nó được sử dụng để mô tả hành động, tính chất, trạng thái… của người hoặc vật đã được đề cập trong câu.

Tương tự như chủ ngữ, vị ngữ có thể chỉ một từ, một cụm từ hoặc đôi khi là một cụm chủ-vị.

Cấu trúc của vị ngữ

Cấu trúc của trạng ngữ

Trạng ngữ là thành phần phụ trong câu, chịu trách nhiệm bổ sung thông tin về thời gian, địa điểm, mục đích, nguyên nhân… của người hoặc vật trong câu.

Trạng ngữ thường là các từ chỉ thời gian, địa điểm, phương tiện, phương thức mà nhằm bổ sung thông tin cho cụm chủ-vị trong câu. Chúng có thể được phân thành các loại như sau:

  • Trạng ngữ chỉ thời gian: Xác định, làm rõ thời gian xảy ra sự việc, hiện tượng trong câu.
  • Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Giải thích nguyên nhân dẫn đến sự việc, hiện tượng được nhắc đến trong câu.
  • Trạng ngữ chỉ mục đích: Làm rõ mục đích xảy ra sự việc, hiện tượng của câu.
  • Trạng ngữ chỉ phương tiện: Nói lên phương thức, phương tiện giới thiệu sự việc trong câu.

Cấu trúc của trạng ngữ

Ví dụ về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu

Dưới đây là một số ví dụ về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu:

a) Chủ ngữ:

  1. Ví dụ: Mạnh đang làm bài tập.
  2. Ví dụ: Tôi đang đi ngủ.
  3. Ví dụ: Lao động là vinh quang.

b) Vị ngữ:

  1. Ví dụ: Con chó con đang ngủ.
  2. Ví dụ: Bông hoa đẹp quá.
  3. Ví dụ: Chiếc ghế này gỗ còn tốt lắm.

c) Trạng ngữ:

  1. Ví dụ: Hôm qua, tôi đi chơi. (Trạng ngữ chỉ thời gian)
  2. Ví dụ: Trên cành cây, có một tổ chim. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
  3. Ví dụ: Để có nhiều sức khoẻ, chúng ta phải tập thể dục. (Trạng ngữ chỉ mục đích)
  4. Ví dụ: Vì không mặc áo mưa, nên Lan bị cảm lạnh. (Trạng ngữ chỉ nguyên nhân)

Bài tập về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ

Dưới đây là một số bài tập để củng cố kiến thức về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ:

Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ trong câu sau

Bài tập về chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ

  1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói.
  2. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo.
  3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt vào mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
  4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
  5. Đảo xa, tím pha hồng.
  6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
  7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
  8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
  9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi.
  10. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.

Phân tích chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau

  1. Sau 80 năm giời làm nô lệ làm cho nước nhà bị yếu hèn, ngày nay chúng ta cần phải xây dựng lại cơ đồ mà tổ tiên đã để lại cho chúng ta, làm sao cho chúng ta theo kịp các nước khác trên hoàn cầu.

Kiểu câu: …

  1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả ớt đỏ chói.

Kiểu câu: …

  1. Mùa thu, gió thổi mây bay về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại, trong khi phía trên này lên mãi gần Kim Long, mặt sông sáng màu ngọc lam in những vệt mây hồng rực rỡ của trời chiều.

Kiểu câu: …

  1. Phố ít người, con đường ven sông như dài thêm ra dưới vòm lá xanh của hai hàng cây.

Kiểu câu: …

  1. Phía bên sông, xóm Cồn Hến nấu cơm chiều, thả khói nghi ngút cả một vùng tre trúc.

Kiểu câu: …

  1. Đâu đó, từ sau khúc quanh vắng lặng của dòng sông, tiếng lanh canh của thuyền chài gõ những mẻ cá cuối cùng truyền đi trên mặt nước khiến mặt sông nghe như rộng hơn.

Kiểu câu: …

  1. Và khi dãy đèn bên đường bắt đầu thắp lên những quả đèn tím nhạt, chuyển dần sang màu xanh lá cây và cuối cùng nở bung ra trong màu trắng soi rõ mặt người qua lại thì khoảnh khắc yên tĩnh của buổi chiều cũng chấm dứt.

Kiểu câu: …

  1. Giữa những đám mây xám đục, vòm trời hiện ra như những khoảng vực xanh vòi vọi.

Kiểu câu: …

  1. Một vài giọt mưa loáng thoáng rơi trên chiếc khăn quàng đỏ và mái tóc xõa ngang vai của Thuỷ; những sợi cỏ đẫm nước lùa vào dép Thuỷ làm bàn chân nhỏ bé của em ướt lạnh.

Kiểu câu: …

  1. Người trong làng gánh lên phố những gánh rau thơm, những bẹ cải sớm và những bó hoa huệ trắng muốt.

Kiểu câu: …

  1. Bầy sáo cánh đen mỏ vàng chấp chới liệng trên cánh đồng lúa mùa thu đang kết đòng. Mặt trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố.

Kiểu câu: …

  1. Mùi hương ngòn ngọt nhức đầu của những loài hoa rừng không tên tuổi đắm vào ánh nắng ban trưa, khiến con người dễ sinh buồn ngủ và sẵn sàng ngả lưng dưới một bóng cây nào đó, để cho thứ cảm giác mệt mỏi chốn rừng trưa lơ mơ đưa mình vào một giấc ngủ chẳng đợi chờ.

Kiểu câu: …

  1. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau tỏa hương.

Kiểu câu: …

  1. Chúng tôi đi bên những rừng cây âm âm, những cây hoa chuối đỏ rực lên như ngọn lửa, những thác trắng xóa tựa mây trời.

Kiểu câu: …

  1. Mặt trời sáng rực chiếu qua những đám mây trắng như kẹo bông làm những tia nắng chiếu chệch đi, toả ra như nan quạt xuống cánh đồng xa.

Kiểu câu: …

Kết luận

Trên đây là những thông tin cơ bản về “chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ” và cách sử dụng chúng trong câu. Hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về những khái niệm này và sử dụng chúng một cách chính xác. Để tiếp tục nâng cao kiến thức, bạn có thể xem thêm các bài viết khác trên trang dnulib.edu.vn.


Được chỉnh sửa bởi: dnulib.edu.vn