Phân biệt 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung

0
43
Rate this post

Hiểu sự khác biệt giữa 想 [xiǎng] và 要 [yào] là điều cần thiết để sử dụng đúng ngữ pháp. Bởi vì cả hai từ này đều có nghĩa là muốn và mong muốn, nên rất dễ bị nhầm lẫn. Hãy cùng trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt tìm hiểu cách sử dụng chi tiết ngay bên dưới.

Xem thêm: Cách học tiếng Trung.

1. Cách sử dụng 想 [xiǎng] trong tiếng Trung

取决于语境,其在越南语中有三种不同意思:muốn (想), (suy) nghĩ, và nhớ. 想 [xiǎng]: Đại diện cho những suy nghĩ của mình, nhưng không nhất thiết phải thực hiện. Khi sử dụng 想, hành động chỉ mang tính chất “muốn”, không thực hiện cũng không sao.

Ví dụ:

Tôi muốn ăn táo. / Wǒ xiǎng chī píngguǒ.

Bạn hãy suy nghĩ xem, đây là cái gì? / Nǐmen xiǎng yī xiǎng, zhè shì shénme?

Tôi rất nhớ mẹ tôi. / Wǒ hěn xiǎng wǒ de māmā.

TÌM HIỂU NGAY: Trải nghiệm khóa học tiếng Trung trực tuyến cùng giáo viên bản ngữ.

Từ ví dụ trên có thể thấy được:

想 [xiǎng]: Nghĩa là muốn khi đứng trước động từ khác.

Ví dụ:

Tôi muốn đi xem phim. / Wǒ xiǎng qù kàn diànyǐng.

想 [xiǎng]: Nghĩa là suy nghĩ, thường không có tân ngữ hoặc kết hợp với động từ xu hướng như 出 / chū /; 来 / lái /; 到 / dào /;…

Ví dụ:

Vấn đề này quá khó, tôi không suy nghĩ ra. / Zhège wèntí tài nán, wǒ xiǎng bù chūlái.

想 [xiǎng]: Nghĩa là nhớ, thường sau nó là danh từ chỉ người hoặc vật.

Ví dụ:

Bạn có nhớ người yêu của mình không? / Nǐ xiǎng bùxiǎng nǐ de àirén?

Trường hợp 想 kết hợp với 想我的妈妈 / Xiǎng wǒ de māmā / cùng nghĩa với 想念 / xiǎngniàn /, có nghĩa là nhớ, cũng tương đương với 怀念 / huáiniàn /, nhưng 怀念 mang ý nghĩa nhớ thương luyến tiếc hơn.

CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT

Phân biệt 安排 và 布置

Câu so sánh trong tiếng Trung

Ngữ pháp tiếng Trung

2. Cách sử dụng 要 [yào] trong tiếng Trung

要 [yào]: Cũng là muốn nhưng đòi hỏi hành động đó phải được thực hiện, thể hiện sự quan trọng và nghĩa vụ, buộc phải thực hiện. Tương đương với “cần, cần phải” trong tiếng Việt. 要 [yào]: Muốn (có yếu tố cần, phải, nên).

Ví dụ:

Bố tôi ốm rồi, ngày mai tôi phải về nhà thăm ông ấy. / Wǒ bàba bìngle, míngtiān wǒ yào huí jiā kàn tā.

XEM NGAY: Phương pháp học tiếng Trung sơ cấp hiệu quả cho người mới.

Cách dùng 要 trong tiếng Trung
Ý nghĩa 要 trong câu

3. Lưu ý khi sử dụng 想 và 要

Khi chúng ta muốn biểu thị không có suy nghĩ hoặc dự định nào đó, thường sử dụng phủ định 不 [bù] và 不想 [bùxiǎng], không nên sử dụng 不要 [bùyào]. 不要 [bùyào] được sử dụng để ngăn cản hoặc khuyên nhủ người khác không được làm một việc gì đó, không nên sử dụng 不要 đồng nghĩa với từ 别 [bié]. 不 [bù], 不想 [bùxiǎng] cũng có ngữ khí khác nhau. Sử dụng 不 [bù] thể hiện sự kiên quyết, quyết tâm; Ngữ khí của 不想 [bùxiǎng] nhẹ hơn, chỉ biểu thị suy nghĩ.

Anh ta đã không đến dù chúng tôi đã mời anh ta mấy lần. / Wǒmen jǐ cì yāoqǐng tā lái, kě tā jiùshì bù lái.

Tôi vốn không muốn đi, nhưng anh ta mời tôi năm lần bảy lượt nên tôi đi. / Wǒ běnlái bù xiǎng qù, kěshì tā yīzài yāoqǐng, wǒ jiù qù le.

Tìm hiểu thêm: Phân biệt 能 và 可以.

4. Hiểu sự khác biệt giữa 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung

So sánh Giống nhau – Đều mang nghĩa là muốn, mong muốn làm điều gì đó.

– Cấu trúc: 想/要 + Động từ (Động từ tương lai).

Khác nhau Có nghĩa:

– Muốn, mong muốn

– Nghĩ, suy nghĩ

– Nhớ, nhớ nhung

Có nghĩa:

– Muốn

– Phải

– Cần

Biểu thị ước muốn Dùng để thể hiện mong muốn làm hành động, chỉ là muốn, không bắt buộc phải thực hiện.

Ví dụ:

Tôi muốn đi du lịch Trung Quốc. / Wǒ xiǎng qù zhōngguó lǚyóu.

Dùng để thể hiện mong muốn làm hành động và ý chí sẽ thực hiện việc đó.

Ví dụ:

Tôi muốn đi ngân hàng rút tiền. / Wǒ yào qù yínháng qǔ qián

想 + Câu: suy nghĩ (Động từ tương lai) Biểu thị suy nghĩ, quan điểm của mình về một vấn đề.Ví dụ:Tôi nghĩ bạn nên đi thăm anh ấy. / Wǒ xiǎng nǐ yīnggāi qù kàn tā.

要 + Động từ: phải (Động từ tương lai) Bởi yếu tố khách quan yêu cầu phải làm điều gì đó.Ví dụ:Bạn cùng phòng của tôi bị ốm, tôi phải về nhà nấu cơm cho cô ấy. / Wǒ de shìyǒu shēngbìngle, wǒ yào huí jiā gěi tā zuò fàn.

想 + A: Nhớ A (Động từ tương lai) Biểu thị sự nhớ, quan tâm.Ví dụ:Tôi rất nhớ anh, bạn có biết không? / Wǒ hǎo xiǎng nǐ, nǐ zhīdào ma?

要 + Danh từ: Cần cái gì đó (Động từ tương lai) Biểu thị nhu cầu cần đến cái gì đó.Ví dụ:A. Bạn cần gì? / Nǐ yào shénme?

B. Tôi cần tiền. / Wǒ yào qián.

Dạng phủ định 不想 + Động từ: Không muốn. Biểu thị không muốn thực hiện hành động.Ví dụ:Tôi không muốn đi cùng anh ta. / Wǒ bùxiǎng gēn tā yīqǐ qù.

Tôi không muốn lại trông thấy cậu nữa. / Wǒ bùxiǎng zàijiàn dào nǐle.

Cô ấy không muốn lấy tôi. / Tā bùxiǎng gēn wǒ jiéhūn.

Mẹ không muốn tôi đi Trung Quốc. / Māmā bùxiǎng wǒ qù zhōngguó.

不要 + Động từ: Đừng, không phải, không cần Biểu thị ngăn cản người khác không làm gì đó hoặc không có yêu cầu cần làm gì đó.Ví dụ:Sau này đừng dễ dàng tin người khác nữa. / Yǐhòu bùyào qīngyì xiāngxìn biérénle.

Đừng khóc nữa. / Nǐ bùyào kūle.

Hôm nay cô ấy không phải đi làm. / Jīntiān tā bùyào qù shànbān.

Bạn không cần đến nữa đâu. / Nǐ bùyòng láile.

Như vậy bạn đã hiểu sự khác biệt giữa 想 [xiǎng] và 要 [yào] trong tiếng Trung rồi phải không? Hãy thường xuyên luyện tập sử dụng để giao tiếp một cách chính xác hơn. Hy vọng bài viết đã giúp bạn có thêm nền tảng về ngữ pháp, chúc bạn học tiếng Trung tốt. Hãy liên hệ ngay với trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt để tham khảo các khóa học từ cơ bản đến nâng cao cho học viên.

Chỉnh sửa bởi: Dnulib