Nông lâm thủy sản là gì ?

0
58
Rate this post

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp là một chỉ số tổng hợp thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm sản phẩm và dịch vụ, trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp bao gồm các ngành kinh tế cấp II sau đây:

1. Ngành trồng trọt

Đây là ngành kinh tế liên quan đến việc trồng cây trên đất để thu hoạch sản phẩm như cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su…), cây ăn quả (cam, chanh, nhãn…), cây dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng…).

2. Ngành chăn nuôi

Ngành chăn nuôi liên quan đến việc nuôi thú và gia súc như trâu, bò, lợn và gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng…).

3. Ngành dịch vụ sản xuất nông nghiệp

Ngành dịch vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như sản xuất phân bón, thuốc trừ sâu, công nghệ sinh học, vệ sinh môi trường, cung cấp dịch vụ vận chuyển và lưu trữ nông sản.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp được tính theo phương pháp tổng mức chu chuyển, nghĩa là tính toán giá trị sản phẩm của ngành trồng trọt và chăn nuôi. Cách tính cụ thể như sau: dựa trên sản lượng từng loại sản phẩm nhân với giá của từng loại sản phẩm đó, sau đó cộng toàn bộ giá trị các loại sản phẩm. Đối với những loại sản phẩm phụ, chỉ tính những sản phẩm đã được thu hoạch và sử dụng. Chi phí của quá trình sản xuất chưa hoàn thành chỉ tính chi phí chưa thu hoạch cuối kỳ trừ đi đầu kỳ.

Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp hàng năm được tính theo hai loại giá: giá thực tế và giá so sánh.

Cây trồng lâu năm và cây trồng hàng năm

Cây lâu năm

Cây lâu năm là loại cây trồng sinh trưởng và cho sản phẩm trong nhiều năm, bao gồm cây công nghiệp lâu năm (chè, cà phê, cao su…), cây ăn quả (cam, chanh, nhãn…), cây dược liệu lâu năm (quế, đỗ trọng…).

Cây hàng năm

Cây hàng năm là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại không quá một năm, bao gồm cây lương thực có hạt (lúa, ngô, kê, mỳ…), cây công nghiệp hàng năm (mía, cói, đay…), cây dược liệu hàng năm, cây thực phẩm và cây rau đậu.

Sản lượng lương thực có hạt, lúa và ngô

Sản lượng lương thực có hạt là tổng sản lượng tính bằng cách cộng giản đơn (không quy đổi) của các loại cây lương thực có hạt như thóc, ngô và một số loại cây lương thực khác như cao lương, kê, mì mạch… (không tính sản lượng của những cây chất bột có củ như khoai lang và sắn).

Sản lượng lúa (còn gọi là sản lượng đổ bồ) là sản lượng lúa khô sạch của tất cả các vụ sản xuất trong năm, không tính phần lượng lúa mất mát trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và ra hạt do mọi nguyên nhân (chuột phá, rơi vãi ngoài đồng, trên đường, hư hỏng trước khi nhập kho…).

Sản lượng ngô là sản lượng ngô hạt khô sạch đã thu hoạch trong năm.

Tổng số trâu, bò, lợn và gia cầm

Tổng số trâu, bò là tổng số trâu, bò có mặt tại thời điểm điều tra vào ngày 1/10 (bao gồm cả trâu, bò mới sinh 24 giờ trước thời điểm điều tra).

Tổng số lợn là tổng số lợn hiện có tại thời điểm điều tra vào ngày 1/10, bao gồm lợn thịt, lợn nái và đực giống (không bao gồm lợn sữa).

Tổng số gia cầm là tổng số gà, vịt, ngan, ngỗng có mặt vào ngày 1/10.

Rừng tự nhiên và diện tích rừng trồng

Rừng tự nhiên là rừng không do con người trồng, bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Để được tính là rừng tự nhiên, rừng phải đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chuẩn sau:

  1. Rừng có trữ lượng gỗ bình quân từ 25m3 trở lên trên 1 ha.
  2. Rừng có cánh tán cây tối thiểu 0,3, tức là tổng diện tích tán cây chiếm hơn 30% diện tích rừng.

Diện tích rừng trồng bao gồm diện tích đất đã trồng rừng, bao gồm cả diện tích đã thành rừng và diện tích mới trồng.

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp là một chỉ số tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành lâm nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Có các nguyên tắc tính giá trị sản xuất như sau:

  • Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm có ích từ hoạt động lâm nghiệp trong năm báo cáo, không tính những sản phẩm kém chất lượng hoặc không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
  • Giá trị sản xuất bao gồm cả giá trị sản phẩm chính và giá trị sản phẩm phụ.
  • Giá trị sản xuất tính cả giá trị sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất lâm nghiệp và được tính trùng một số yếu tố trong khâu tạo rừng như chi phí trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng.

Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp được tính theo giá thực tế và giá so sánh.

Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản

Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản bao gồm các ao, hồ, đầm, sông cụt, thùng đào, v.v… được sử dụng để nuôi tôm, cá và các loại thuỷ sản khác. Diện tích này không bao gồm diện tích đất dùng cho các hồ thuỷ lợi, thuỷ điện kết hợp nuôi tôm, cá và thuỷ sản khác (các loại đất này được thống kê vào đất chuyên dụng).

Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản

Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản là một chỉ số tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà ngành thuỷ sản tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành thuỷ sản bao gồm nuôi trồng và đánh bắt các loại thuỷ sản như cá, tôm, bà ba, ếch, lươn, trai lấy ngọc, rong, rau câu… (Không bao gồm mò và bắt thuỷ sản của nông dân).

Được chỉnh sửa bởi: Dnulib