Nước thải là gì? Đặc tính và phân loại quan trọng khi xử lý

0
47
Rate this post

You are the expert on the website Dnulib, right? Then let’s talk about wastewater and its characteristics and classification in this post on Dnulib.edu.vn.

Nước là một chất quan trọng, đóng vai trò sống cồn của mọi hệ sinh thái. Hiện nay, do dân số tăng cao dẫn đến lượng nước thải cũng tăng theo.

Khi nước thải không được xử lý mà được xả ra môi trường, nó gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng. Nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng đến cả hệ sinh thái trên trái đất. Vậy bạn hiểu nước thải là gì, có đặc tính và phân loại như thế nào không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các câu hỏi này.

Nước thải là gì?

Nước thải là các vật chất ô nhiễm xâm nhập vào dung môi nước. Các loại nước này đến từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp, thương mại hoặc nông nghiệp. Nó có thể là dòng chảy nước mặt, nước mưa hoặc bất kỳ dòng chảy nào của cống thoát nước.

Vì thế, nước thải là sản phẩm phụ của các hoạt động trong một quốc gia như công nghiệp, thương mại hoặc nông nghiệp.

Nước thải là gì
Nước thải là gì. Ảnh sưu tầm

Nước thải có các đặc tính khác nhau tùy thuộc vào nguồn. Các loại nước thải bao gồm:

  • Nước thải sinh hoạt: từ các hộ gia đình.
  • Nước thải đô thị: từ cộng đồng.
  • Nước thải công nghiệp: từ các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy sản xuất.
  • Nước thải y tế: từ các cơ sở y tế, nghiên cứu, nuôi cấy.

Nước thải y tế chứa lượng lớn chất độc hại và hóa chất nên cần được xử lý đặc thù hơn bằng hệ thống xử lý nước thải y tế chuyên dụng. Hệ thống xử lý nước thải tại trạm y tế, bệnh viện đang được áp dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả tích cực.

Nước thải có thể chứa các chất ô nhiễm vật lý, hóa học và sinh học.

Tại các hộ gia đình, nước thải được xả từ nhà vệ sinh, bồn rửa, máy giặt, bồn tắm… Các hộ gia đình sử dụng nhà vệ sinh khô tạo ra ít nước thải hơn so với các bồn vệ sinh xả nước.

Nước thải có thể được đẩn trong đường ống riêng biệt cho từng loại hoặc cũng có thể được vận chuyển trong đường ống chung cho cả nước mưa, nước thải các loại khác nhau. Nước thải sau khi được xử lý sẽ được xa ra vùng tiếp nhận. Các thuật ngữ “tái sử dụng nước thải” và “cải tạo nước” được áp dụng khi nước thải được xử lý cho mục đích khách. Nước thải không được xử lý phù hợp sẽ gây ô nhiễm nước.

Ở Việt Nam, là một trong những quốc gia đang phát triển, mật độ dân số ở các vùng nông thôn thấp, nước thải thường được xử lý bằng các hệ thống vệ sinh tại chỗ và không vận chuyển trong hệ thống cống rãnh. Hệ thống này bao gồm: bể tự hoại có các ống dẫn thải nước, hệ thống nước thải tại chỗ OSS…

You might be interested in

  • Vì sao cần có hệ thống xử lý nước thải phòng thí nghiệm?

Nguồn nước thải bắt nguồn từ đâu?

Nguồn nước thải gia đình bao gồm

  • Do bài tiết của con người như: Phân, nước tiểu, máu, chất dịch cơ thể, giấy vệ sinh đã sử dụng, khăn ướt… Nước thải từ nguồn này được gọi là nước đen.
  • Nước rủa: Nguồn từ các hoạt động như vệ sinh cá nhân, giặt giủ quần áo, lau sàn nhà, rửa bát đĩa, vật dụng trong nhà, rửa xe… Nước này được gọi là nước xám.
  • Các chất lỏng tồn dư trong nguồn nước như: Dầu ăn, đồ uống, thuốc trừ sâu, dầu bôi trơn, sơn, chất tẩy rửa… vv. Các chất này còn được gọi là chất thạng dư dạng lỏng tồn đọng.

Nguồn nước thải công nghiệp bao gồm

  • Nước thoát từ các nhà máy công nghiệp: Nước này do lượng nước mưa đổ vào các khu công nghiệp. Dòng chảy bị ô nhiễm bởi các vật chất lưu trữ trên đường đổ vào cống thoát. Vật chất ô nhiễm bao gồm: phù sa, cát, kiềm, dầu, dư lượng hóa chất.
  • Nước làm mát công nghiệp: Sử dụng trong quá trình diệt khuẩn bằng hóa chất, nhiệt hóa, sử dụng chất nhờn, phù sa…
  • Nước ché biến công nghiệp: Sử dụng trong quá trình rửa, ché biến nguyên vật liệu công nghiệp.
Nước thải công nghiệp
Nước thải công nghiệp
  • Chất thải hữu cơ phân hủy sinh học từ các lò mỏ, xưởng làm kem hay nhà máy ché biến thực phẩm.
  • Chất thải hữu cơ không phân hủy sinh học khó xử lý từ các nhà máy dược phẩm hoặc sản xuất thuốc trừ sâu.
  • Chất thải độc hại từ mạ kim loại, sản xuất Xyanua, thuốc trừ sâu.
  • Chất rán và chất keo từ các nhà máy giấy, các nhà máy dầu nhờn hoặc dầu thủy lực.
  • Nước dùng trong kỹ thuật phá vỏ thủy lực.
  • Nước thải trong quá trình sản xuất dầu và khí tự nhiên.

Nguồn nước thải y tế

Ngoài thành phố, có đầy đủ các chức năng điều trị, nghiên cứu và nuôi cấy, nước thải từ các cơ sở y tế có thành phần phức tạp hơn. Tùy thuộc vào mỗi cơ sở và nhiệm vụ hàng ngày mà nước thải cũng có những thành phần khác nhau. Tuy nhiên, có thể phân loại như sau:

  • Nước rửa những chất dịch từ bệnh nhân, từ cơ thể con người.
  • Nước chứa các chất thải hữu cơ phân hủy sinh học và không phân hủy sinh học.
  • Các chất thải nguy hại từ hóa chất tẩy rửa bệnh viện, tồn dư dược phẩm điều trị.
  • Các mầm bệnh lây nhiễm có thể tồn tại trong nước và gây ô nhiễm.
  • Các hóa chất nghiên cứu tồn dư xả thải vào dòng nước.
  • Các vi sinh vật nuôi cấy lọt vào hệ thống xả thải nước và xâm nhập vào dòng chảy.

Nguồn nước thải đô thị

Dòng chảy do mưa rửa trôi từ đường cao tốc, đường bộ, đường ray, các bãi đỗ xe, mái nhà, vỉa hè… Đều có thể chứa dầu, phân động vật, chất thải thực phẩm, rác, xăng, dầu diesel hoặc cao su từ lốp xe. Xà phòng, kim loại từ khí thải xe cộ, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu từ đồng ruộng hoặc sân vườn gia đình.

Ô nhiễm nông nghiệp gây ô nhiễm trực tiếp tới nguồn nước mà chưa có biện pháp xử lý.

Nước thải đô thị
Nước thải đô thị

Các chất ô nhiễm nông nghiệp như thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu, phân bón hóa học theo đường nước trực tiếp ngấm vào đất. Lâu dần tích tụ và ngấm vào mạch nước ngầm của toàn bộ thành phố.

Hình thức ô nhiễm nguồn nước nông nghiệp hiện nay chưa được xử lý thỏa đáng. Nhờ vậy mà tình trạng ngộ độc thực phẩm, bệnh tật gây ra cho con người tại Việt Nam đang ở tình trạng báo động.

Các loại nước thải có thể được pha loãng và xâm nhập vào các loại nước khác thông qua cơ chế sau:

  • Nước biển: Xâm nhập vào nước biển có chứa lượng lớn muối và vi khuẩn.
  • Nước sông: Xâm nhập trực tiếp vào nước sông.
  • Nước ngầm: Nước thải ngấm dần vào dòng chảy nước ngầm nằm sâu dưới lòng đất.
  • Nước mưa: Nước mưa rửa trôi các chất ô nhiễm ở tất cả các bề mặt tiếp xúc.
  • Các nước thải khác: Hòa trộn với nhau.

Phân loại các chất ô nhiễm trong nước thải là gì

Chất ô nhiễm hóa học – vật lý

  • Các kim loại nặng bao gồm: thủy ngân, chì, crôm.
  • Các hạt hữu cơ: chất thải từ con người, động vật, chất thải thực phẩm, nguyên liệu thực vật, mùn…vv.
  • Vật liệu hữu cơ hòa tan: ure, đường trái cây, protein hòa tan, dược phẩm ..vv.
  • Các hạt vô cơ: cát, kim loại hạt, cặn cao su từ lóp xe, góm sữa ..vv.
  • Các vật liệu vô cơ hòa tan: ammoniac, muối đường, muối biển, xyanua, hydro sunfua, thiocyanate, thiosulfates ..vv.
  • Các chất rắn vĩ mô như bảng tã vệ sinh, kim tiêm, đồ chơi trẻ em, động vật hoặc thực vật chết..vv.
  • Các loại khí như hydro sulfua, carbon dioxide, metan ..vv.
  • Các loại nhũ tương như sơ, chất keo dính, mayonnaise, thuốc nhuộm tóc, dầu nhữ hóa ..vv.
  • Các chất độc như: thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…
  • Dược phẩm, các chất gây rối loạn nội tiết, kích thích tố, thuốc lạm dụng và các chất độc hại khác…
  • Ô nhiễm nhiệt làm giảm nồng độ oxử của nước từ các nhà máy điện và sản xuất công nghiệp.

Chất ô nhiễm sinh học

Nước thải chứa chất ô nhiễm sinh học thường là những mầm bệnh lây lan cho con người. Mầm bệnh đó được chia ra làm 4 loại:

  • Vi khuẩn: Salmonella, Shigella, Campylobacter, Vibrio cholera…
  • Virus: Viêm gan A, rotavirus, enterovirus…
  • Động vật nguyên sinh: Entamoeba histolytica, giadia lamblia, Cryptosporidium parvum.
  • Ký sinh trùng: Giun sán và trứng của chúng như giun đũa, giun móc.

Chỉ số chất lượng

Tất cả các nguồn nước tự nhiên đều chứa vi khuẩn và chất dinh dưỡng. Hầu như bất kỳ hợp chất thải nào được đưa vào nguồn nước tự nhiên đều tạo ra phản ứng sinh hóa. Những phản ứng này sẽ tạo ra chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa BOD. Các hợp chất sau phản ứng này cũng có thể bị phá võ bằng cách sử dụng các tác nhân oxy hóa mạnh. Kết quả thu được sẽ thể hiện nhu cầu oxy hóa hóa học COD.

Cả 2 thí nghiệm BOD và COD đều là thước đo hiệu quả suy giảm lượng oxy tương đối của các hợp chất ô nhiễm có trong nước thải. Cả 2 đều được áp dụng rộng rãi và trở thành biện pháp đo lường hiệu ứng ô nhiễm. Thử nghiệm BOD đo lường nhu cầu oxy của sự phân hủy sinh học các chất ô nhiễm. Trong khi COD đo lường nhu cầu oxy của các chất ô nhiễm bị oxy hóa.

Kết luận

Nguồn nước là nguồn sống của mọi sinh vật trên trái đất. Ý nghĩa của nước là vô cùng quan trọng. Khi nguồn nước bị ô nhiễm đồng nghĩa với sự tồn tại của toàn bộ sinh vật đều bị ảnh hưởng, kể cả con người.

Chúng ta chung tay bảo vệ sự cân bằng của sinh thái chính là để bảo vệ sức khỏe con người. Xử lý nước thải đúng tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường góp phần giảm thiểu hiện tượng phú dưỡng nguồn nước. Góp phần bảo vệ nguồn nước sinh hoạt cho con người.

Được chỉnh sửa bởi: Dnulib