Nhân thân là gì? Đặc điểm? Phân biệt nhân thân và thân nhân?

0
64
Rate this post

Nhân thân là gì?

Nhắc đến nhân thân, chúng ta đang đề cập đến con người với tư cách là một thành viên trong xã hội, mang trong mình những tâm lý và đặc điểm có tính chất xã hội. Nhân thân là một quyền dân sự gắn liền với bản thân của mỗi người. Điều này chỉ có thể hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt thông qua quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chẳng hạn như đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử, công nhận quan hệ cha mẹ con, và nhiều hơn nữa.

Nhân thân bao gồm tất cả các đặc điểm của bản thân chúng ta như giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá, giáo dục, cách cư xử, đạo đức, học vấn, và những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi và nhận thức của chúng ta trong các mối quan hệ xã hội. Quyền nhân thân không thể chuyển giao cho người khác, do đó nó mang tính chất không thể chuyển giao.

Bộ luật dân sự năm 2015 đã ghi nhận và quy định các quyền nhân thân của cá nhân. Các quyền này bao gồm quyền có họ, tên; quyền thay đổi họ; quyền thay đổi tên; quyền xác định, xác định lại dân tộc; quyền được khai sinh, khai tử; quyền đối với quốc tịch; quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể; quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; quyền xác định lại giới tính; chuyển đổi giới tính; quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình; và quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình.

Đặc điểm của nhân thân

– Mang giá trị tinh thần:

Quan hệ nhân thân được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự, đồng thời liên quan tới lợi ích tinh thần. Ngoài những giá trị tinh thần do pháp luật công nhận, quan hệ nhân thân còn bao gồm kết quả của các hoạt động sáng tạo trong lĩnh vực văn chương, hội hoạ, văn học, quyền sở hữu trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác. Như vậy, quan hệ nhân thân không chỉ liên quan đến giá trị tinh thần mà còn liên quan đến quyền tài sản.

– Tính chất phi tài sản:

Quan hệ nhân thân không thể đo lường bằng tiền. Giá trị tinh thần trong quan hệ nhân thân không thể trao đổi bằng tiền.

– Tính gắn liền với chủ thể:

Quyền nhân thân luôn gắn liền với chủ thể. Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân và không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Các quyền dân sự và quyền nhân thân được công nhận dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù. Thông thường, quyền nhân thân không thể là đối tượng của giao dịch dân sự. Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt cho phép chuyển giao quyền nhân thân.

– Tính không thể bị tước bỏ:

Quyền nhân thân không thể bị giới hạn hay tước đi, ngay cả khi pháp luật có quy định. Tất cả cá nhân đều phải được bảo hộ quyền nhân thân của mình nếu giá trị nhân thân bị xâm hại.

– Tính không thể chuyển dịch, chuyển giao:

Mỗi cá nhân đã sinh ra đã có quyền nhân thân nhất định. Quyền nhân thân này không phụ thuộc vào độ tuổi, trình độ, môi trường sống và không thể chuyển giao. Mặc dù có một số trường hợp đặc biệt quyền nhân thân có thể được chuyển giao, chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.

Phân loại quan hệ nhân thân

Trong pháp luật dân sự, quan hệ nhân thân có thể được chia thành hai nhóm chính: quan hệ nhân thân gắn với tài sản và quan hệ nhân thân không gắn với tài sản.

  • Quan hệ nhân thân gắn với tài sản là nhóm quan hệ xuất phát từ các giá trị tinh thần ban đầu và liên quan đến việc chuyển giao quyền nhân thân liên quan đến tài sản.

  • Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản là các quan hệ xuất phát từ giá trị tinh thần mà không có nội dung kinh tế và hoàn toàn không thể chuyển giao.

Phân biệt nhân thân và thân nhân

Hiện nay, có rất nhiều người không hiểu hay có những khái niệm mơ hồ khi phân biệt giữa nhân thân và thân nhân. Dưới đây là sự khác biệt giữa nhân thân và thân nhân:

  • Nhân thân là những quy định của luật pháp đối với một người, được hình thành từ các sự kiện như sinh, tử, hôn nhân hoặc từ các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước như xác định họ tên, ngày sinh, giới tính, quê quán, quan hệ huyết thống, vợ chồng, gia đình, công việc, tiền án, tiền sự, vv. Mỗi người có quyền nhân thân, tức là các quyền dân sự gắn liền với nhân thân của từng cá nhân không thể chuyển giao sang người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  • Thân nhân là những người có quan hệ đặc biệt, thân thiết với cá nhân đó. Thân nhân có thể được xác định thông qua quan hệ huyết thống, sở thích và nhiều quan hệ đặc biệt khác. Thường thì thuật ngữ “thân nhân” xuất hiện trong các văn bản pháp lý để chỉ quan hệ giữa cha mẹ và con cái, anh chị em, vv.

Ví dụ về thân nhân theo quy định pháp luật bao gồm cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con từ 6 đến 18 tuổi (hoặc từ 18 tuổi trở lên nếu đang đi học hoặc bị khuyết tật nặng), con liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, và nhiều hơn nữa.

Phân biệt quyền nhân thân và quan hệ nhân thân

  • Quyền nhân thân: Là một trong các quyền dân sự được pháp luật quy định và bảo hộ. Quyền nhân thân có liên quan trực tiếp đến cá nhân ngay từ khi sinh ra và chỉ kết thúc khi cá nhân mất. Mỗi cá nhân có quyền nhân thân và quyền này không thể chuyển giao cho người khác trừ khi có quy định khác theo pháp luật.

  • Quan hệ nhân thân: Là các quan hệ xã hội liên quan đến giá trị nhân thân của cá nhân hoặc tổ chức. Quan hệ nhân thân bao gồm quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản như quyền tác giả, quyền sáng chế và quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản như họ tên, quốc tịch, uy tín, danh dự, vv. Quan hệ nhân thân luôn gắn liền với một chủ thể cụ thể và không thể chuyển giao cho chủ thể khác. Quan hệ nhân thân phát sinh trên cơ sở quy phạm pháp luật và là kết quả của sự thỏa thuận giữa các cá nhân dựa trên điều kiện pháp lý và khả năng của chủ thể. Có những quy định về quyền nhân thân mới tạo nên quan hệ nhân thân.

Với những khái niệm và đặc điểm này, các bạn đã hiểu rõ hơn về sự khác biệt giữa nhân thân và thân nhân cũng như về quyền nhân thân và quan hệ nhân thân. Đừng ngần ngại truy cập dnulib.edu.vn để tìm hiểu thêm nhiều thông tin hữu ích khác về pháp luật.