Tội buôn lậu theo quy định pháp luật hình sự Việt Nam

0
52
Rate this post

Buôn lậu là một khái niệm phổ biến trong đời sống xã hội, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về các quy định pháp luật liên quan đến hành vi này. Hãy cùng nhau khám phá các quy định của pháp luật về Tội buôn lậu thông qua bài viết dưới đây.

Tội buôn lậu là gì?

Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Tội buôn lậu là gì

Theo đó, Tội buôn lậu là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại gian lận hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.

Các yếu tố cấu thành Tội buôn lậu theo quy định của Bộ luật Hình Sự

Mặt khách thể của tội buôn lậu

Tội buôn lậu xâm phạm chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Đối tượng tác động của hành vi phạm tội này bao gồm các loại hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật. Khái niệm hàng hoá ở đây bao gồm tất cả các loại (trừ một số loại đặc biệt là đối tượng của các tội phạm khác).

Mặt khách quan của Tội buôn lậu

Hành vi khách quan của Tội buôn lậu là hành vi buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại gian lận hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.

Hành vi buôn bán trái pháp luật chỉ được coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới mức đó nhưng thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tội phạm này hoặc một số tội khác.
  • Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Mặt khách quan của Tội buôn lậu

Buôn bán trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan và nội địa hoặc ngược lại được hiểu là trao đổi các loại này qua biên giới quốc gia hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại, vi phạm quy định của Nhà nước như không khai báo, khai báo gian dối, sử dụng giấy tờ giả mạo, giấu giếm hàng hoá, không có giấy tờ hợp lệ từ cơ quan có thẩm quyền, trốn tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ đội biên phòng và các cơ quan chức năng khác. Người buôn lậu có thể chuyển hàng hoá qua biên giới bằng đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bưu điện quốc tế.

Cần lưu ý các yếu tố cấu thành Tội buôn lậu.

Trường hợp người được thuê vận chuyển (người khuân vác, lái xe) có hành vi vận chuyển (thuê) hàng hoá, tiền tệ,… qua biên giới hoặc từ biên giới hoặc từ khu thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại cho chủ hàng (người buôn lậu), cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò người vi phạm cùng nhóm.

Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi buôn lậu hàng hoá trái pháp luật qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại.

Mặt chủ thể của Tội buôn lậu

Dấu hiệu về mặt chủ thể của Tội buôn lậu giống như các tội phạm khác, chỉ cần người đó có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với Tội buôn lậu là từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Mặt chủ quan của Tội buôn lậu

Người thực hiện hành vi buôn lậu được xác định với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp). Tức là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

Hình phạt của Tội buôn lậu

Tội buôn lậu bị quy định gồm 4 khung hình phạt chính, 1 khung hình phạt bổ sung và 1 khung hình phạt cho pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Hình phạt của Tội buôn lậu

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 3 năm đến 7 năm. Điều này áp dụng cho các trường hợp có một trong những tình tiết sau:

  • Có tổ chức: Đây là trường hợp đồng phạm buôn lậu có sự cấu kết chặt chẽ giữa các tội phạm.
  • Có tính chất chuyên nghiệp: Đây là trường hợp buôn lậu từ 5 lần trở lên và người phạm tội đã lấy việc buôn lậu làm nghề sinh sống và kết quả phạm tội làm nguồn sống chính.
  • Vật phạm pháp trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
  • Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
  • Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
  • Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức.
  • Phạm tội 2 lần trở lên.
  • Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Điều này áp dụng cho các trường hợp có một trong những tình tiết sau:

  • Vật phạm pháp trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
  • Thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.

Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Điều này áp dụng cho các trường hợp có một trong những tình tiết sau:

  • Vật phạm pháp trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên.
  • Thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên.
  • Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh hoặc hoàn cảnh khó khăn đặc biệt.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể áp dụng) bao gồm phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

  • Nếu hành vi phạm tội thuộc điểm a khoản 6 thì khung hình phạt là phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 (các điểm a, b, c, d, đ, h hoặc i) thì khung hình phạt là phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng.
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì khung hình phạt là phạt tiền từ 7 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 3 năm.
  • Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự thì hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
  • Hình phạt bổ sung (có thể được áp dụng) bao gồm phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 3 tỷ đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm.

Giải đáp một số thắc mắc về tội buôn lậu:

Câu hỏi 1: Hành vi buôn lậu chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi giá trị tài sản buôn lậu trị giá từ 100 triệu đồng trở lên?

Trả lời: Theo quy định Khoản 1 Điều 188 Bộ luật Hình sự, tội buôn lậu cũng áp dụng cho trường hợp tài sản buôn lậu trị giá dưới 100 triệu đồng, trường hợp này áp dụng cho các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến tội phạm này hoặc một số tội khác.
  • Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

Câu hỏi 2. Chỉ có cá nhân mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu?

Trả lời: Theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), cả cá nhân và pháp nhân thương mại đều phải chịu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu. Pháp nhân thương mại sẽ bị phạt tiền và cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 1 năm đến 3 năm.

Để hiểu rõ hơn về quy định pháp luật về Tội buôn lậu, bạn có thể truy cập trang web của Dnulib để đọc thêm thông tin hoặc liên hệ với hãng luật NPLaw để được tư vấn và bảo vệ quyền lợi của bạn.

Được chỉnh sửa bởi: Dnulib