Khi nhắc đến đông trùng hạ thảo, một sản phẩm tăng cường sức khỏe rất tốt, chúng ta thường nghe thấy tên gọi Cordyceps đi kèm. Vậy Cordyceps là gì? Cordyceps có những loại nào và hiện nay loài Cordyceps nào đang được ứng dụng để nuôi cấy Đông Trùng Hạ Thảo nhiều nhất?
1/ Cordyceps
Đầu tiên chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về khái niệm Cordyceps để biết được Cordyceps là gì, Cordyceps được tìm thấy từ đâu?
1.1/ Cordyceps là tên gọi của loài gì?
Cordyceps là một nhóm nấm ký sinh, thuộc ngành nấm túi Ascomycota, nhóm nấm này thường dùng cơ thể côn trùng làm vật chủ. Điều này có nghĩa là có rất nhiều loại nấm Cordyceps khác nhau, điều đáng chú ý là, mỗi loài nấm chỉ chuyên ký sinh trên 1 loại côn trùng. Hầu hết các loài côn trùng bị ký sinh chủ yếu là các nhóm côn trùng thuộc ngành động vật chân khớp, chính vì vậy loài nấm Cordyceps này được coi là gây bệnh cho côn trùng.
(Ảnh: Cordyceps là tên gọi của loài gì)
Cordyceps được hình thành vào mùa đông và phát triển vào mùa hè, mỗi năm chỉ có một mùa thu hoạch. Chính vì mùa đông là đông trùng, mùa hè là hạ thảo nên được gọi là đông trùng hạ thảo. Đông trùng hạ thảo không phải là cây hay con mà chỉ là loài nắm Cordyceps.
1.2/ Loài Cordyceps nào được phát hiện đầu tiên?
Cordyceps Sinensis là loài nấm thuộc nhóm Cordyceps được phát hiện sớm nhất và cũng là loài được biết đến nhiều nhất. Loài nấm Cordyceps Sinensis đã giúp quân đội Ma và Richard Roll có được mức độ thể lực vào hàng đẳng cấp thế giới.
Loài nấm này được tìm thấy lần đầu tiên ở vùng đồng cỏ thuộc dãy núi Hy Mã Lạp Sơn và cao nguyên Tây Tạng, sau đó loài Cordyceps Sinensis này được sử dụng bởi những dân tộc khác nhau trong khu vực Tây Tạng trong nhiều năm, nó đã trở thành loại dược liệu điều trị nhiều căn bệnh nan y.
Cordyceps có khoảng hơn 200 loài, là loài nấm ký sinh phân bố rộng khắp trên Thế giới, nhưng phần lớn tập trung tại Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Triều Tiên và Việt Nam.
Sở dĩ người ta biết được công dụng đặc biệt của loài nấm Cordyceps Sinensis chính là nhờ chia sẻ của người dân ở cao nguyên Tây Tạng. Họ nhận thấy đàn gia súc của mình trở nên khỏe mạnh hơn hẳn, có khả năng chịu đựng việc nặng tốt hơn sau khi được chăn thả trên vùng đất có đông trùng hạ thảo Cordyceps Sinensis sinh sống.
2/ Cordyceps Militaris
Nếu đã từng nghe đến Đông trùng hạ thảo nhân tạo, chắc hẳn bạn đã nghe qua cụm từ “Cordyceps Militaris”, vậy Cordyceps Militaris là gì?
Cordyceps Militaris được biết đến là loại nấm ký sinh, nó mang lại nhiều giá trị y học. Tương tự như nấm Cordyceps Sinensis. Cordyceps Militaris đã được sử dụng một thời gian dài trong nhiều vị thuốc truyền thống.
Khác với loài nấm Cordyceps Sinensis có sản lượng tự nhiên rất thấp và dần khan hiếm thì nấm Cordyceps Militaris có thể nuôi trồng trong điều kiện nhân tạo. Nhờ khả năng nuôi trồng nấm Cordyceps Militaris nhân tạo, người ta đã nghiên cứu kỹ thuật để nuôi cấy Đông trùng hạ thảo Cordyceps Militaris, đáp ứng nhu cầu sử dụng Đông trùng hạ thảo của thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Kết quả của nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng Cordyceps Militaris có thể ứng dụng trong điều trị bệnh, nó được sử dụng rộng rãi để sản xuất các dược phẩm hiện đại, hỗ trợ điều trị ung thư, tăng cường hệ miễn dịch, tăng cường chức năng thận,…
(Ảnh: Cordyceps Militaris là một chủng nấm đông trùng hạ thảo nhân tạo)
Việc kiểm soát chặt chẽ điều kiện môi trường như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, chất dinh dưỡng cũng như giống nấm là điều kiện để quy trình nuôi trồng Đông Trùng Hạ Thảo Cordyceps Militaris được hiệu quả, đảm bảo chất lượng và duy trì năng suất của Đông trùng hạ thảo nhân tạo.
3/ Thuốc Cordyceps và tác dụng cho sức khỏe
3.1/ Thuốc Cordyceps bảo vệ chức năng phổi
Thuốc Cordyceps chứa cordycepin là hoạt chất quý có trong đông trùng hạ thảo Cordyceps Militaris. Cordycepin được ứng dụng trong y học, phổ biến nhất là sử dụng bào chế thuốc cordyceps trị ung thư, kháng viêm. Ngày nay, Cordycepin chưa thể điều chế bằng công thức mà chỉ chiết xuất từ đông trùng hạ thảo.
Vào năm 2020, Tổ chức Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã công bố Cordycepin là thành phần quan trọng trong thuốc điều trị viêm phổi cấp Sars CoV – 2. Hiện quốc gia này đang mở rộng các trang trại nuôi trồng nấm Cordyceps Militaris để cung cấp nguyên liệu cho ngành y học.
3.2/ Thuốc Cordyceps hỗ trợ ngừa ung thư
Hoạt chất Cordycepin có trong thuốc cordyceps còn có tác động đến quá trình tổng hợp Protein của tế bào. Nếu được đưa vào cơ thể với hàm lượng cao, hoạt chất này sẽ ngăn chặn tình trạng tế bào bị dính liền ung thư, nhờ vậy có khả năng ức chế sự phát triển của các khối u gây ung thư. Nếu được bổ sung vào cơ thể với hàm lượng thấp, Cordycepin không thể mang đến tác dụng ức chế sự dính liền của tế bào, tuy nhiên nó có khả năng ngăn cản tế bào phân hóa và tăng cường kích thước, điều này cũng rất có lợi đối với những bệnh nhân ung thư.
Theo những nghiên cứu lâm sàng tại Nhật Bản và Trung Quốc về công dụng của Cordycepin với bệnh ung thư, kết quả cũng chỉ ra điều tương tự.
Nếu dùng hoạt chất này đều đặn mỗi ngày trong thời gian 2 tháng, kết hợp với xạ trị, hóa trị thì kích thước những khối u giảm đáng kể. Bên cạnh đó, những thông số về miễn dịch của của bệnh nhân cũng không thay đổi, nó chứng tỏ rằng tác dụng phụ của phương pháp xạ trị, hóa trị cho bệnh nhân ung thư cũng có thể được giải quyết bằng hoạt chất này. Chính nhờ tác dụng này mà Cordycepin được sử dụng rất nhiều trong việc kết hợp điều trị cho bệnh nhân ung thư.
3.3/ Thuốc Cordyceps giúp tăng cường hệ miễn dịch
Trong môi trường sống xung quanh chúng ta có rất nhiều loại ký sinh trùng, các chất phóng xạ cho cơ thể, các loại virus có hại cho cơ thể. Cordycepin là hoạt chất đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc chống lại các tác nhân xấu, ảnh hưởng đến hệ miễn dịch của cơ thể. Cordycepin còn có khả năng kháng viêm, kháng khuẩn, giảm đau, nhờ đó hoạt chất này được sử dụng rộng rãi trong nền y học hiện đại. Nhờ ứng dụng này, những chế phẩm từ Cordycepin có khả năng cải thiện sức khỏe cho người bệnh, bệnh nhân sau phẫu thuật cũng như người có sức đề kháng yếu. Nhiều nghiên cứu khoa học cũng chứng minh khả năng nâng cao sức bền của cơ thể nếu sử dụng đông trùng hạ thảo trong vài tháng.
3.4/ Thuốc Cordyceps hỗ trợ điều trị bệnh huyết trắng
Đối với bệnh huyết trắng, hoạt chất Cordycepin có khả năng ngăn chặn tế bào ung thư máu di căn và lan truyền, bao gồm cả tế bào dương tính và âm tính. Điều này có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân mắc bệnh máu trắng.
Với căn bệnh quái ác này, nhiều bác sĩ cũng đưa ra lời khuyên nên sử dụng, bồi bổ cơ thể với đông trùng hạ thảo để hỗ trợ tăng cường sức khỏe cho người bệnh.
4/ Hàm lượng Cordycepin trong đông trùng hạ thảo
Cordycepin là hoạt chất có công thức phân tử là C10H13N5O3, chất này được tạo nên nhờ sự liên kết giữa đường Ribofuranose và Purin. Hàm lượng Cordycepin trong đông trùng hạ thảo thường đạt từ 169mg – 250mg trong 100g dược liệu.
Đối với Đông Trùng Hạ Thảo nhân tạo, được nuôi bằng kỹ thuật hiện đại, hàm lượng hoạt chất Cordycepin có thể đạt đến 70% so với đông trùng tự nhiên. Đây cũng được coi là mốc tiêu chuẩn chung về hàm lượng Cordycepin của sản phẩm đông trùng nhân tạo mà các phòng thí nghiệm, nuôi trồng đông trùng nhân tạo có thể đạt được.
Nếu so sánh hàm lượng Cordycepin trong đông trùng hạ thảo trong tự nhiên Cordyceps Sinensis và đông trùng hạ thảo nuôi trồng nhân tạo Cordyceps Militaris, thì hàm lượng Cordycepin trong đông trùng hạ thảo nuôi trồng nhân tạo có hàm lượng thấp hơn. Tuy nhiên, giá đông trùng hạ thảo trong tự nhiên thì đắc gấp vài chục lần so với đông trùng hạ thảo nuôi trồng nhân tạo. Hơn nữa, hàm lượng dược chất có trong đông trùng hạ thảo trong tự nhiên không còn ổn định như trước đây, bởi các yếu tố ảnh hưởng bởi môi trường.
Theo các nghiên cứu được thực hiện để tìm ra sản phẩm đông trùng hạ thảo có hàm lượng Cordycepin cao nhất thì sản phẩm đông trùng hạ thảo ở dạng sấy thăng hoa sẽ chứa hàm lượng Cordycepin cao hơn so với các trạng thái còn lại của sản phẩm, vì phương pháp sấy thăng hoa giúp giữ lại gần hết những dưỡng chất quan trọng có trong nấm.
Qua đây có thể thấy, việc so sánh hàm lượng Cordycepin giữa các sản phẩm đông trùng hạ thảo chỉ mang tính chất tham khảo. Xong, chúng vẫn phát huy những tác dụng tương đương nhau, chỉ khác nhau ở tính hiệu quả và thời gian phát huy tác dụng.
Được chỉnh sửa bởi dnulib.edu.vn