Hiện nay, chính phủ đang tận dụng và khuyến khích người dân đổi căn cước công dân, đặc biệt là căn cước công dân gắn chip. Tuy nhiên, điểm đến để làm thủ tục đổi căn cước công dân và quy trình đi làm căn cước công dân đang khiến nhiều người băn khoăn và thắc mắc. Vì vậy, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu vấn đề này cùng Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014.
Quy định chung về thẻ Căn cước công dân
Theo Điều 19 của Luật căn cước công dân năm 2014, công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân. Số thẻ căn cước công dân sẽ là số định danh cá nhân.
Điều 21 của Luật căn cước công dân cũng quy định rằng thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đạt đủ 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Nếu thẻ căn cước công dân được cấp hoặc đổi trong vòng 2 năm trước tuổi quy định, thì thẻ đó vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi đến tuổi đổi thẻ kế tiếp. Ngoài ra, những người đã có Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân mã vạch có thể đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip khi có yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Đi làm căn cước công dân ở đâu?
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 59/2021/TT-BCA, công dân phải đến cơ quan Công an có thẩm quyền tại nơi thường trú hoặc tạm trú để yêu cầu đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Ngoài ra, đối với nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân, Điều 13 của Thông tư 59/2021/TT-BCA đã quy định như sau:
-
Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh sẽ bố trí nơi thu nhận và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
-
Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an sẽ bố trí nơi thu nhận và tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định.
Như vậy, bạn có thể làm thủ tục đổi căn cước công dân tại nơi thường trú hoặc cơ quan hành chính tại khu vực bạn đang tạm trú.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014, Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA, dưới đây là các bước trong quá trình đăng ký cấp thẻ công dân lần đầu:
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ công dân
Bạn cần đến trực tiếp cơ quan Công an có thẩm quyền để yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân. Nếu bạn đăng ký trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, bạn có thể chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin là chính xác, bạn có thể đăng ký thời gian và địa điểm cấp thẻ. Hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của bạn đến cơ quan Công an tại địa điểm bạn yêu cầu. Nếu thông tin của bạn chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc có sai sót, bạn phải mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh thông tin khi đến cơ quan Công an tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp thẻ căn cước công dân
Cán bộ sẽ tìm kiếm thông tin của bạn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu thông tin của bạn đã có và không có sự thay đổi hoặc điều chỉnh, cán bộ sẽ sử dụng thông tin đã có để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu thông tin của bạn đã có nhưng có sự thay đổi hoặc điều chỉnh, bạn phải xuất trình giấy tờ pháp lý chứng minh nội dung thay đổi để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ. Nếu thông tin của bạn chưa có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bạn phải xuất trình một trong các giấy tờ hợp pháp chứng minh thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ (như sổ hộ khẩu, giấy khai sinh…).
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ sẽ mô tả đặc điểm nhân dạng của bạn, chụp ảnh và thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân. Ảnh chân dung sẽ là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục và tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp bạn theo tôn giáo hoặc là người dân tộc, bạn được phép mặc lễ phục tôn giáo hoặc trang phục dân tộc và giữ nguyên khăn đội đầu, nhưng phải đảm bảo rõ mặt và rõ hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Bạn sẽ nộp lệ phí và nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Bạn có thể đến cơ quan Công an tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (tự trả phí).
Những trường hợp được miễn lệ phí khi làm thẻ căn cước công dân
Theo quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA, các trường hợp sau sẽ được miễn phí lệ phí khi làm thẻ căn cước công dân:
- Đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
- Đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- Đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Ngoài ra, các trường hợp sau đây sẽ không phải nộp lệ phí:
- Công dân từ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu theo quy định tại Điều 19 Luật căn cước công dân và Điều 32 Luật căn cước công dân.
- Đổi thẻ căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 và điểm a khoản 3 Điều 32 Luật căn cước công dân.
- Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ là do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Để biết thêm thông tin và được tư vấn về các vấn đề liên quan, bạn có thể truy cập Dnulib.
Câu hỏi thường gặp
- Hạn sử dụng căn cước công dân có gắn chip bao lâu năm 2022?
- Mất căn cước công dân gắn chip có tìm được không?
- Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không theo quy định năm 2022?
Liên hệ hotline: 0833.102.102