HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á (ASEAN)

0
46
Rate this post

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Hiệp hội này đã được thành lập từ ngày 8 tháng 8 năm 1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Malaysia, Singapore, và Philippines. Mục đích của ASEAN là thể hiện tinh thần đoàn kết giữa các nước trong khu vực và hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại các quốc gia thành viên.

Ngay sau Hội nghị Bali vào năm 1976, ASEAN đã xúc tiến chương trình cộng tác kinh tế. Tuy nhiên, các nỗ lực của họ đã gặp khó khăn vào giữa thập kỷ 1980. Phải đến năm 1991, khi Thái Lan đề xuất thành lập khu vực thương mại tự do, khối mậu dịch ASEAN mới ra đời. Các nước thành viên tổ chức các cuộc họp chính thức hàng năm để tăng cường hợp tác. Hiện tại, ASEAN có 10 quốc gia thành viên.

TRỤ SỞ CỦA HIỆP HỘI ASEAN

Tổng Thư ký ASEAN hiện đang là ông Lê Lương Minh (Việt Nam). Ủy ban Thư ký đặt tại đại lộ Sisingamangaraja số 70A, nam Jakarta, Indonesia.

HIỆP HỘI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

ASEAN bao gồm diện tích đất 4,46 triệu km², chiếm 3% tổng diện tích đất của Trái Đất. Có khoảng 600 triệu người, chiếm 8,8% dân số thế giới. Vùng biển của ASEAN có diện tích gấp ba lần so với đất liền. Kết hợp GDP danh nghĩa của ASEAN vào năm 2010 đã đạt 1,8 nghìn tỷ USD. Nếu ASEAN là một thực thể duy nhất, nó sẽ xếp hạng thứ 10 trong các nền kinh tế lớn trên thế giới. Dự kiến đến năm 2030, ASEAN sẽ đứng thứ 4 trên thế giới. Vào ngày 31/12/2015, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á đã thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community – AEC).

MỤC TIÊU CỦA ASEAN

ASEAN là tổ chức liên kết tại khu vực Đông Nam – Á, được tạo dựng với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ủng hộ hòa bình khu vực và phát triển văn hóa giữa các thành viên.

DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA THÀNH VIÊN HIỆP HỘI ASEAN:

  1. Brunei
  2. Campuchia
  3. Indonesia
  4. Laos
  5. Malaysia
  6. Myanmar
  7. Philippines
  8. Singapore
  9. Thailand
  10. Việt Nam

Các quốc gia sáng lập ASEAN vào ngày 8/8 năm 1967 bao gồm:

  1. Cộng hòa Indonesia
  2. Liên bang Malaysia
  3. Cộng hòa Philippines
  4. Cộng hòa Singapore
  5. Vương quốc Thái Lan

Các quốc gia gia nhập sau gồm:

  1. Vương quốc Brunei (ngày 8/1/1984)
  2. Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (ngày 28/7/1995)
  3. Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (ngày 23/7/1997)
  4. Liên bang Myanmar (ngày 23/7/1997)
  5. Vương quốc Campuchia (ngày 30/4/1999)

Hai quan sát viên và ứng cử viên:

  1. Papua New Guinea
  2. Đông Timo (ứng cử viên) (quan sát viên)

BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA ASEAN

  1. Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN: Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của ASEAN, họp chính thức một lần mỗi năm.
  2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (ASEAN Ministerial Meeting – AMM): Là hội nghị hàng năm của các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN đề ra và phối hợp các hoạt động của ASEAN.
  3. Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Ministers – AEM): Có nhiệm vụ thúc đẩy hợp tác kinh tế trong khu vực.
  4. Hội nghị Bộ trưởng các ngành: Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong ngành cụ thể đó.
  5. Các hội nghị bộ trưởng khác: Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác ASEAN khác như y tế, môi trường, lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, thông tin, luật pháp.
  6. Hội nghị liên Bộ trưởng (Join Ministerial Meeting – JMM): Tổ chức để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành và trao đổi ý kiến về hoạt động của ASEAN.
  7. Tổng thư ký ASEAN: Được những người đứng đầu Chính phủ ASEAN bổ nhiệm nhằm giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động và hợp tác của ASEAN.
  8. Uỷ ban thường trực ASEAN (ASEAN Standing Committee – ASC): Thực hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực tiếp cho AMM.
  9. Cuộc họp các quan chức cao cấp (Senior Officials Meeting – SOM): Chịu trách nhiệm về hợp tác chính trị ASEAN và họp khi cần thiết.
  10. Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (Senior Economic Officials Meeting – SEOM): Theo dõi các hoạt động trong hợp tác kinh tế ASEAN.
  11. Cuộc họp các quan chức cao cấp khác: Về môi trường, ma túy, phát triển xã hội, văn hóa và thông tin.
  12. Cuộc họp tư vấn chung (Joint Consultative Meeting – JCM): Thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên ngành.
  13. Các cuộc họp của ASEAN với các bên đối thoại: ASEAN có 11 đối tác đối thoại và cũng đối thoại theo từng lĩnh vực với Pakistan.
  14. Ban thư ký ASEAN quốc gia: Mỗi nước thành viên ASEAN có Ban thư ký quốc gia để tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến ASEAN của nước mình.
  15. Ủy ban ASEAN ở các nước thứ ba: Thăng cường trao đổi và mối quan hệ giữa ASEAN với các bên đối thoại và các tổ chức quốc tế.
  16. Ban thư ký ASEAN: Thực hiện các hoạt động và hợp tác của ASEAN, bảo vệ quyền và lợi ích của các lao động di cư.

CÓ HƯỚNG ĐIỀU HÀNH VÀ CƠ HỘI CHO ASEAN

ASEAN có nhiều hoạt động và cơ hội như tổ chức Hội nghị thượng đỉnh ASEAN, hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN, cộng đồng kinh tế ASEAN, các hoạt động văn hóa, giáo dục và thể thao. Tuy nhiên, cũng có những thách thức cần vượt qua như di cư và bảo vệ quyền và lợi ích của lao động di cư trong khối ASEAN.

Tài liệu tham khảo: ASEAN