Kinh đô của nhà nước Văn Lang đặt ở đâu?

0
61
Rate this post

I. Kinh đô nhà nước Văn Lang đặt ở đâu?

Kinh đô nhà nước Văn Lang được nằm trên một vùng rộng lớn từ ngã Ba Hạc (nơi hợp lưu của ba dòng sông lớn sông Hồng – sông Lô – sông Đà) đến chân núi Nghĩa Lĩnh (Núi Hùng – Núi Cả). Hiện nay là ở Bạch Hạc ( Việt Trì, Phú Thọ).

– Thời gian: khoảng thế kỉ VII TCN

– Người đứng đầu: Hùng Vương – thủ lĩnh bộ lạc Văn Lang đã hợp nhất các bộ lạc đó lại thành một nước, đặt tên nước là Văn Lang. Nước Văn Lang được thành lập, có nhà nước cai quản chung, do vua Hùng đứng đầu.

II. Tìm hiểu về nhà nước Văn Lang

Nước Văn Lang (chữ Hán: 文郎) là nhà nước đầu tiên theo truyền thuyết trong lịch sử Việt Nam. Nhà nước Văn Lang được cai trị bởi các Hùng Vương vào khoảng thế kỉ VII TCN.

Theo bộ sử ký Đại Việt sử ký toàn thư: Kinh Dương Vương cai trị nước Xích Quỷ vào khoảng năm 2879 TCN, sinh ra người con là Lạc Long Quân. Lạc Long Quân và Âu Cơ (con gái Đế Lai) sinh được 100 người con, 50 người con theo mẹ lên núi phủ tuyết (Âu Việt) và 50 người con theo cha xuống biển (Lạc Việt). Con trai cả của Lạc Long Quân lên làm vua hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang và đóng đô ở Bạch Hạc – Phú Thọ. Truyền qua các đời vua Hùng và nước Văn Lang kết thúc vào năm 258 TCN (tức là thế kỷ thứ III TCN). Vì vậy quan niệm dân gian coi nước Văn Lang đời Hùng Vương ra đời cách ngày nay khoảng hơn 4000 năm và thường được sách báo nói tới 4000 năm văn hiến.

Còn theo bộ Đại Việt sử lược vào thế kỷ 13 (bộ sử ký xuất hiện sớm hơn bộ Đại Việt sử ký toàn thư) thì chép nước Văn Lang được thành lập bởi thủ lĩnh bộ tộc Văn Lang thu phục các bộ tộc Bách Việt (15 bộ) khác vào khoảng thế kỷ 7 TCN cùng thời với vua Chu Trang Vương của nhà Chu – Trung Quốc. Ông lên ngôi xưng hiệu là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô tại Văn Lang.

III. Tổ chức nhà nước Văn Lang

Như bạn đã biết đứng đầu nhà nước Văn Lang là Hùng Vương, trong triều đình có các quan giúp việc là Lạc Hầu. Quan Lạc Tướng cai quản các bộ địa phương, dưới Lạc Tướng là các quan Bồ Chính cai quản khu vực nhỏ (làng). Cả nước được chia thành 15 bộ, dưới bộ là là các công xã nông thôn, các khu vực nhỏ.

Như vậy bạn có thể hiểu đơn giản tướng văn gọi là Lạc hầu; tướng võ gọi là Lạc tướng; các quan nhỏ, gọi là Bồ chánh; con trai vua gọi là Quan lang; con gái vua gọi là Mỵ nương. Ngôi vị cha truyền con nối, gọi là phụ đạo.

Có thể sơ đồ hoá cơ cấu hành chính thời Hùng Vương như sau: Vua Hùng + Lạc Hầu + Lạc Tướng + 15 bộ. 15 bộ như sau:

  1. Văn Lang (Bạch Hạc – Việt Trì).
  2. Châu Diên (Sơn Tây – Hà Tây).
  3. Phúc Lộc (Sơn Tây – Hà Tây).
  4. Tần Hưng (Hưng Hoá –
  5. Vũ Định (Thái Nguyên – Cao Bằng).
  6. Vũ Ninh (Bắc Ninh).
  7. Lục Hải (Lạng Sơn).
  8. Ninh Hải (Hưng Yên – Hải Dương – Quảng Ninh).
  9. Dương Tuyền (Hải Dương).
  10. Giao Chỉ (Hà Nội – Hưng Yên – Nam Định – Ninh Bình – Hà Nam).
  11. Cửu Chân (Thanh Hoá).
  12. Hoài Hoan (Nghệ An).
  13. Cửu Đức (Hà Tĩnh).
  14. Việt Thường (Quảng Bình – Quảng Trị).
  15. Bình Văn.

IV. Các đời vua Hùng

Theo Ngọc phả Hùng Vương, các vị vua cai trị nước Văn Lang có tất cả 18 đời:

  1. Kinh Dương Vương, vị vua viễn tổ.
  2. Lạc Long Quân, hiệu là Sùng Lãm, chính là Lạc Long Quân vị vua cao tổ.
  3. Hùng Quốc Vương, húy là Lân Lang, vị vua mở nước.
  4. Hùng Diệp Vương Bảo Lang.
  5. Hùng Huy Vương Viên Lang.
  6. Hùng Huy Vương (cùng hiệu với đời thứ 5) huý Pháp Hải Lang.
  7. Hùng Chiêu Vương Lang Tiên Lang.
  8. Hùng Vi Vương Thừa Vân Lang.
  9. Hùng Duy Vương Quốc Lang.
  10. Hùng Uy Vương Vương Hùng Hải Lang.
  11. Hùng Chính Vương Hùng Đức Lang.
  12. Hùng Việt Vương Đức Hiền Lang.
  13. Hùng Việt Vương Tuấn Lang.
  14. Hùng Anh Vương Châu Nhân Lang.
  15. Hùng Chiêu Vương Cảnh Chân Lang.
  16. Hùng Tạo Vương Đức Quân Lang.
  17. Hùng Nghị Vương Bảo Quang Lang.
  18. Hùng Duệ Vương Huệ Lang.

Các đời vua Hùng