Thuế trực thu là gì?
Thuế trực thu và thuế gián thu là thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực nghiên cứu và giảng dạy về thuế. Tuy nhiên, các văn bản pháp luật không giải thích rõ ràng về thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế trực thu và thuế gián thu không phải là tên gọi của một loại thuế cụ thể, như thuế giá trị gia tăng hay thuế thu nhập cá nhân. Thay vào đó, chúng chỉ là cách phân loại thuế dựa trên mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
Có thể hiểu mối quan hệ đó như sau:
Thuế trực thu là gì?
Thuế trực thu là loại thuế mà người nộp thuế cũng là người chịu thuế. Nghĩa là, người nộp thuế không thể chuyển gán nghĩa vụ thuế cho ai khác.
Đặc điểm của thuế trực thu
Để nhận diện một loại thuế là thuế trực thu hoặc phân biệt với các loại thuế gián thu, chúng ta cần nhìn vào các đặc điểm sau:
(1) Người nộp thuế cũng là người chịu thuế, khác với thuế gián thu.
(2) Thuế trực thu thường được áp dụng cho thu nhập và tài sản.
(3) Thuế trực thu đảm bảo sự công bằng trong việc điều tiết thu nhập thặng dư của người nộp thuế. Tuy nhiên, khi tăng mức đóng thuế trực thu, có thể gây phản ứng phản đối từ người nộp thuế và không khuyến khích việc công khai thu nhập của họ.
(4) Thuế trực thu thường gây ra phản ứng phản đối từ người nộp thuế vì không có sự chuyển gán nghĩa vụ thuế (khác với thuế gián thu), đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân, khi mức thuế phụ thuộc vào thuế suất tiến.
Ngoài ra, thuế trực thu có cơ chế để đảm bảo người nộp thuế thực hiện đúng nghĩa vụ thuế, nhưng vẫn có những trường hợp trốn thuế. Hiệu quả của việc thu thuế này phụ thuộc rất lớn vào ý chí tự giác của người nộp thuế.
Thuế trực thu bao gồm những loại thuế nào?
Thuế trực thu bao gồm nhiều loại thuế, nhưng phổ biến nhất là thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể:
(1) Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là số tiền phải nộp cho ngân sách nhà nước, được tính trên thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và các văn bản hướng dẫn, thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với người có thu nhập từ:
- Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập tương tự (đối với cá nhân không có người phụ thuộc, nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng, phải nộp thuế; đã trừ các khoản đóng bảo hiểm và các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, …).
- Kinh doanh (hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng).
- Đầu tư vốn.
- Chuyển nhượng vốn.
- Chuyển nhượng bất động sản.
- Trúng thưởng.
- Bản quyền.
- Nhượng quyền thương mại.
- Thừa kế.
- Nhận quà tặng.
(2) Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, được tính trên cơ sở thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất.
Để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, người nộp thuế cần xác định thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Việc xác định thu nhập tính thuế đòi hỏi xác định doanh thu, chi phí, các khoản thu nhập khác (nếu có), thu nhập được miễn thuế (nếu có), các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định (nếu có), phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có).
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thường là 20%, trừ một số ngành hoặc khu vực được áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất cao như hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác nguyên quý hiếm đối với các mỏ bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm, …
Đọc thêm: Thuế thu nhập doanh nghiệp: Ai phải nộp? Mức nộp bao nhiêu?
Trên đây là bài viết giới thiệu về thuế trực thu và thuế gián thu, đặc điểm và các loại thuế trực thu cơ bản. Nếu bạn có thắc mắc, hãy gọi tổng đài 1900.6192 để được chuyên viên tư vấn và giải đáp về vấn đề này.