1. Lưu trữ Ceph là gì?

0
41
Rate this post

Ceph được coi là giải pháp lưu trữ phân tán mạnh mẽ, đáng tin cậy và có hiệu năng cao. Với tính năng mở rộng dễ dàng, Ceph sử dụng hạ tầng lưu trữ điều khiển bằng phần mềm để cung cấp các giải pháp lưu trữ đồng thời cho dữ liệu đối tượng, khối và tệp tin trên một nền tảng duy nhất. Với việc hoạt động trên hạ tầng điện toán đám mây và sử dụng các thiết bị phần cứng tiên tiến, Ceph không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn dễ dàng tích hợp với Linux Kernel.

Các hướng phát triển sử dụng Ceph

  • Thay thế lưu trữ trên ổ đĩa server thông thường.
  • Sử dụng để backup và lưu trữ an toàn.
  • Triển khai các dịch vụ High Availability như Load Balancing cho Web Server, Sao chép cơ sở dữ liệu.
  • Xây dựng hệ thống lưu trữ giải quyết bài toán phát triển lên Cloud Storage hoặc lưu trữ dịch vụ máy chủ (Data as a Service).

Các hệ thống lưu trữ của Ceph

Ceph Object Storage

Ceph cung cấp khả năng truy cập đồng thời vào các đối tượng thông qua ngôn ngữ native binding hoặc giao diện REST tương thích với S3 và Swift. Thư viện phần mềm của Ceph cung cấp cho khách hàng ứng dụng để truy cập trực tiếp vào hệ thống lưu trữ dựa trên RADOS Object và cung cấp các tính năng cao cấp bao gồm RADOS Block Device (RBD), RADOS Gateway và Ceph File System.

Ceph Block Storage

RBD cung cấp truy cập đồng thời vào các hình ảnh “block device” được đồng bộ và sao chép trên toàn bộ cụm lưu trữ. Với khả năng mount Ceph như một lớp cung ứng mỏng Block Device, người dùng có thể viết dữ liệu trên Ceph bằng Block Device và Ceph sẽ tự động đồng bộ và sao chép dữ liệu trên cụm RADOS. RBD của Ceph cũng tích hợp với Kernel Virtual Machine (KVM), mang lại khả năng lưu trữ ảo không giới hạn cho KVM chạy trên Ceph client.

Ceph File System

Ceph cung cấp hệ thống tệp tin mạng tuân thủ POSIX, mang lại hiệu suất cao, khả năng lưu trữ dữ liệu lớn và tương thích với các ứng dụng hiện tại. Hệ thống lưu trữ đối tượng của Ceph cung cấp nhiều tính năng vượt trội hơn so với các hệ thống lưu trữ đối tượng khác, nhưng cũng hỗ trợ giao diện File System truyền thống với POSIX. Điều này cho phép tổ chức cấu hình các ứng dụng hiện có để sử dụng Ceph File System và chạy một Storage Cluster cho Object, Block và lưu trữ dữ liệu dựa trên File.

Để kết nối Server Client với hạ tầng lưu trữ Ceph, bạn cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra kernel

Kiểm tra kernel hỗ trợ Ceph bằng cách kiểm tra phiên bản Kernel trên máy: lsb_release -a && uname -r. Kiểm tra danh sách hỗ trợ kernel tại đây.

Bước 2: Cài đặt Ceph trên máy client

Sử dụng ceph-deploy để cài đặt Ceph lên máy client. Ví dụ: ceph-deploy install 192.168.1.119. Nhập mật khẩu để hoàn thành cài đặt trên máy client.

Bước 3: Tạo mount point và mount (fuse mount)

Tạo thư mục trên máy client để mount hạ tầng lưu trữ. Ví dụ: sudo mkdir /mnt/cephfs. Tiếp theo, mount Ceph bằng lệnh sudo ceph-fuse -m {ip-address-of-monitor}:6789 /mnt/cephfs.

Bước 4: Kiểm tra mount thành công

Kiểm tra mount bằng lệnh df -h. Khi mount thành công, bạn sẽ thấy dòng ceph-fuse hiển thị thông tin mount.

Bước 5: High Availability

Ceph monitor node được thiết lập với các địa chỉ IP của các monitor node. Khi một monitor node bị lỗi, kết nối từ client tới hạ tầng Ceph vẫn hoạt động bình thường. Khi cần, bạn có thể thêm các MDS khác để chứa metadata và hệ thống cũng hỗ trợ cơ chế tự sửa lỗi.

Cơ chế lưu trữ dữ liệu và Fault Tolerant

Đóng góp bởi: Dnulib