Từ đầu năm đến nay (Year to Date – YTD) là gì? Đặc điểm của YTD

0
48
Rate this post

Ảnh minh họa: Depositphoto

Từ đầu năm đến nay

Khái niệm

Từ đầu năm đến nay trong tiếng Anh được gọi là Year to Date (YTD).

Từ đầu năm đến nay đề cập đến khoảng thời gian từ ngày đầu tiên của năm hoặc năm tài chính hiện tại cho đến ngày hiện tại. Thông tin YTD rất hữu ích để phân tích xu hướng kinh doanh theo thời gian hoặc so sánh dữ liệu hiệu suất với các đối thủ hoặc đồng nghiệp trong cùng ngành. Từ viết tắt YTD thường được sử dụng trong các khái niệm như lợi nhuận đầu tư, thu nhập và thanh toán ròng.

Cách sử dụng khái niệm YTD

Khi ai đó sử dụng YTD để nhắc đến một năm dương lịch, họ đề cập đến khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 của năm hiện tại đến ngày hiện tại. Nếu người đó sử dụng YTD khi nhắc đến một năm tài chính, điều đó có nghĩa là khoảng thời gian từ ngày đầu tiên của năm tài chính đến ngày hiện tại.

Năm tài chính là một khoảng thời gian kéo dài một năm nhưng không nhất thiết phải bắt đầu vào ngày 1 tháng 1. Nó được sử dụng bởi các chính phủ, tập đoàn và các tổ chức khác cho mục đích kế toán và kiểm toán bên ngoài. Ví dụ, chính phủ liên bang theo dõi năm tài chính từ ngày 1 tháng 10 đến ngày 30 tháng 9 và năm tài chính của các công ty như Microsoft là từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6. Thông thường, các tổ chức phi lợi nhuận có năm tài chính từ ngày 1 tháng 7 đến ngày 30 tháng 6.

Thông tin tài chính YTD rất hữu ích để quản lý, vì đây là một cách tốt để kiểm tra năng lực tài chính của một công ty trong thời gian tạm thời thay vì chờ đến cuối năm tài chính. Báo cáo tài chính YTD được phân tích thường xuyên so với báo cáo tài chính YTD cũ trong cùng khoảng thời gian.

Ví dụ: nếu năm tài chính của một công ty bắt đầu vào ngày 1 tháng 7, báo cáo tài chính YTD sau ba tháng sẽ có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9. Báo cáo tài chính YTD tháng 9 cho năm hiện tại có thể được so sánh với báo cáo tài chính YTD tháng 9 từ năm trước hoặc năm trước nữa, để xác định xu hướng thị trường theo chu kỳ hoặc những biến động bất thường khác.

Ví dụ về YTD

Lợi nhuận YTD:

Lợi nhuận YTD là số tiền lãi được thực hiện từ ngày đầu tiên của năm hiện tại. Các nhà đầu tư và các nhà phân tích sử dụng thông tin lợi nhuận YTD để đánh giá hiệu quả đầu tư và danh mục đầu tư.

Để tính lợi nhuận đầu tư YTD, bạn lấy giá trị hiện tại của nó trừ đi giá trị của nó vào ngày đầu tiên của năm. Sau đó, chia sự chênh lệch cho giá trị vào ngày đầu tiên và nhân kết quả với 100 để chuyển đổi thành tỉ lệ phần trăm. Ví dụ: nếu danh mục đầu tư trị giá 100.000 USD vào ngày 1 tháng 1 và giá trị hiện tại là 150.000 USD, lợi nhuận YTD là 50%.

Thu nhập YTD:

Thu nhập YTD là số tiền mà một cá nhân đã kiếm được từ ngày 1 tháng 1 đến ngày hiện tại. Số tiền này thường được hiển thị trên bản sao phiếu lương của nhân viên, kèm theo thông tin về các khoản khấu trừ Medicare và An sinh xã hội cùng các khoản thuế thu nhập.

Thu nhập YTD cũng có thể mô tả số tiền mà một nhà thầu hoặc doanh nghiệp độc lập đã kiếm được kể từ đầu năm. Số tiền này bao gồm doanh thu trừ đi chi phí. Các chủ doanh nghiệp nhỏ sử dụng thu nhập YTD để theo dõi các mục tiêu tài chính và ước tính các khoản thuế quý.

Tiền lương ròng YTD:

Tiền lương ròng là sự chênh lệch giữa thu nhập của nhân viên và các khoản khấu trừ từ các khoản thu nhập đó. Để tính tiền lương ròng, nhân viên sẽ trừ thuế và các khoản khấu trừ khác từ tổng lương của họ. Tiền lương ròng YTD xuất hiện trên nhiều phiếu lương và con số này bao gồm tất cả số tiền kiếm được từ ngày 1 tháng 1 của năm hiện tại trừ đi tất cả các khoản thuế và các khoản trợ cấp khác bị khấu trừ.

(Theo Investopedia)


Bài viết được chỉnh sửa bởi Dnulib